tag:blogger.com,1999:blog-51540933945617349522023-11-15T10:09:33.480-08:00SUC KHOE HIEN NAY 10pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comBlogger51125tag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-39021187743328620882001-01-01T00:00:00.002-08:002019-12-23T19:53:53.131-08:00Bí tiểu ở sản phụ sau sinh<p class="Normal">(suckhoedoisong.vn) - Bí tiểu ở sản phụ sau sinh là một trong những biến chứng thường gặp, có khoảng 15% các bà mẹ sau sinh rơi vào tình trạng bí tiểu. Tuy không gây nguy hiểm nhưng khiến cho sản phụ khó chịu về vận động và cảm giác lo lắng. </p><p class="Normal"><strong>Thế nào là bí tiểu sau sinh?</strong></p><p class="Normal">Thông thường sau khi sinh 2 - 4 giờ sản phụ có thể đi tiểu, nếu khoảng 1 - 2 ngày sản phụ có cảm giác buồn đi tiểu nhưng lại không đi tiểu được. Khiến cho sản phụ có cảm giác căng tức và khó chịu. Khám lâm sàng thấy có khối cầu bàng quang, ấn vào cảm giác căng tức. Sau khi được hướng dẫn tập đi tiểu như ngồi theo tư thế tự nhiên, đắp ấm trên bụng vùng dưới rốn và mở vòi nước cho chảy từ từ nhưng sản phụ cũng không tự đi tiểu được. </p><b><p align="left">Nguyên nhân</p><p align="left"></b><p class="Normal"><p class="Normal">Có rất nhiều nguyên nhân nhưng thông thường thì khi sản phụ sinh con trong chuyển dạ sinh, khi ngôi thai xuống thấp, thường là đầu thai nhi đè vào cổ bàng quang hay niệu đạo gây ứ đọng nước tiểu làm bàng quang căng giãn, khi giãn nhiều làm mất trương lực, làm co thắt cơ cổ bàng quang gây nên hiện tượng bí tiểu. </p><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img title="Bí tiểu ở sản phụ sau sinh 1" alt="Bí tiểu ở sản phụ sau sinh 1" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bi-tieu-o-san-phu-sau-sinh.jpg" width="450"> Kiểm tra sức khỏe cho sản phụ sau sinh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh. Ảnh: T.Hà</td></tr></tbody></table><p class="Normal">Ngoài ra, trường hợp trong lúc sinh phải cắt tầng sinh môn để giúp cho đầu thai nhi sinh ra được dễ dàng, sau sinh phải khâu lại chỗ cắt các vết khâu bị sưng nề làm cho người mẹ khi đi tiểu không dám rặn tiểu vì đau. Sau khi sinh, bàng quang không nhạy cảm với kích thích khi nước tiểu đầy gây bí tiểu. Ngoài ra khi bí tiểu, động tác thông tiểu nhiều lần gây viêm bàng quang, làm cho triệu chứng bí tiểu thể hiện rõ.</p><b><p align="left">Cách xử trí</p><p align="left"></b></p><p class="Normal">Đầu tiên sản phụ cần tập đi tiểu để tạo lại phản xạ tự nhiên, kết hợp với chườm ấm vùng bụng dưới rốn, uống nhiều nước. Nếu tình trạng không cải thiện sản phụ cần đến cơ sở y tế bác sĩ sẽ chỉ định cụ thể như cho dùng thuốc kháng sinh chống nhiễm khuẩn, thuốc kháng viêm chống phù nề chèn ép vào cổ bàng quang và nguyên tắc sau cùng hỗ trợ tăng cường trương lực bàng quang giúp khả năng co bóp bàng quang trở lại bình thường…</p><b><p align="left">Có phòng tránh được không? </p><p align="left"></b><p class="Normal">Sau khi sinh, người mẹ cần sớm vận động nhẹ nhàng, tập rặn tiểu bình thường theo tư thế tiểu tự nhiên. Không nên lo sợ đau đớn đối với vết khâu tầng sinh môn mà nín tiểu, Uống nhiều nước, vệ sinh vùng âm hộ sạch sẽ bằng nước sạch và dung dịch rửa vệ sinh phụ khoa. Luôn luôn giữ khô vùng âm hộ, tránh nhiễm khuẩn vết khâu tầng sinh môn. </p><p class="Normal">Bác sĩ <strong>Nguyễn Văn Tuấn </strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-33305735930382711022001-01-01T00:00:00.001-08:002019-12-23T19:53:53.073-08:00Phụ nữ ăn kiêng giảm béo có thể bị vô sinh<p class="Normal">Hiện nay, ăn chay trở thành thói quen đối với nhiều người nhất là đối với những chị em phụ nữ có thân hình không được mảnh mai. Những phụ nữ này hy vọng ăn nhiều các loại rau, củ, quả sẽ giúp họ thon gọn hơn. </p><p class="Normal"><p class="Normal">Các nhà khoa học cho biết, những người ăn kiêng sẽ ít bị ung thư hơn. Tuy nhiên thói quen này không phải là lựa chọn tốt nhất. Theo chứng minh của các chuyên gia về y học đã nghiên cứu và chứng minh rằng nếu phụ nữ thường xuyên ăn chay sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc tiết hoóc môn trong cơ thể, thậm chí có thể dẫn đến vô sinh.</p></p><p class="Normal">Theo nghiên cứu, cứ 6 cặp vợ chồng thì có 1 cặp trục trặc trong chuyện sinh nở và có những bằng chứng cho thấy vấn đề sẽ trầm trọng hơn bởi chế độ ăn kiêng. Nhiều nghiên cứu cho thấy ăn nhiều đậu tương (món ăn chính của người ăn kiêng bởi vì nó cung cấp protein) có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của phụ nữ.</p><p class="Normal">Các nhà nghiên cứu cho biết hợp, chất genistein có trong tất cả các sản phẩm có chứa đậu tương, chất genisteinsẽ ngăn cản không cho tinh trùng bơi đến trứng. Các nhà nghiên cứu khuyến cáo phụ nữ nên hạn chế ăn đỗ tương trong giai đoạn muốn thụ thai khoảng 1 tháng.</p><p class="Normal">Thực tế, rau quả và những loại thực phẩm nhiều chất xơ sẽ rất có hiệu quả trong việc giảm cân. Tuy nhiên nếu thường xuyên ăn chay, cơ thể sẽ thiếu vitamin B12 và các nguyên tố vi lượng như canxi, sắt. Những phụ nữ đã qua tuổi 30, khả năng sinh nở cũng theo tuổi tác mà giảm dần vì vậy nếu ai còn muốn sinh con thì nên thận trọng trong việc điều chỉnh chế độ ăn chay.</p><p class="Normal"><img border="0" src="http://images.xinhxinh.com.vn/2012/08/16/10/36/anking.jpg"></p><p class="Normal">Do vậy, nếu bạn muốn ăn kiêng để giảm cân thì tham khảo ý kiến của các chuyên gia dinh dưỡng để đảm bảo đời sồng chăn gối của vợ chồng.</p><p class="Normal"><p class="Normal">Cách nhận biết vô sinh ở phụ nữ</p><p class="Normal">Vô sinh - hiếm muộn là hiện tượng nữ giới gặp khó khăn trong vấn đề sinh sản hoặc là không thể sinh được con. Dưới đây là những triệu chứng cơ bản của phụ nữ vô sinh.</p><p class="Normal">Chu kỳ kinh nguyệt: Nếu người nào có chu kỳ không đều, quá ngắn hoặc quá dài (ít hơn 24 ngày, hoặc nhiều hơn 35 ngày) phải đi gặp bác sĩ ngay để phát hiện và điều trị vô sinh sớm. Lượng máu ở mỗi chu kỳ quá nhiều và kéo dài: Thông thường, kinh nguyệt chỉ kéo dài khoảng 3 - 7 ngày, kéo dài hơn được coi là bất thường và nếu hầu như chu kỳ nào bạn cũng bị như thế thì rất có thể đó là dấu hiệu sớm của vô sinh.Mất cân bằng nội tiết: Hoóc môn điều tiết hệ thống sinh sản của cơ thể xảy ra sự mất cân bằng nội tiết tố có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Các triệu chứng vô sinh sau đây có liên quan với sự mất cân bằng nội tiết và có thể là một dấu hiệu của buồng trứng đa nang: mụn trứng cá mãn tính, thường xuyên strees....</p><p class="Normal">Các triệu chứng đau: Đau khi giao hợp, đau vùng chậu có thể mắc một số bệnh như u xơ, bệnh viêm vùng chậu, hư hỏng tử cung, hoặc khuyết tật bẩm sinh tử cung và âm đạo, đau và phình nhỏ ở bụng dưới.Nhiễm trùng: Nhiễm trùng đường tiết niệu có thể là bệnh viêm vùng chậu hay các vấn đề ảnh hưởng đến khả năng sinh miễn dịch.</p><p class="Normal">Chẩn đoán và ngăn ngừa hiếm muộn ở phụ nữ</p><p class="Normal">- Thời điểm đi khám là ngay sau khi sạch kinh, để có đủ thời gian làm hết các xét nghiệm thăm dò.</p><p class="Normal">- Siêu âm, chụp tử cung vòi trứng vào nửa đầu của vòng kinh.</p><p class="Normal">- Chú trọng đến việc làm vệ sinh, nhất là trong thời gian có kinh nguyệt.</p><p class="Normal">- Phòng và chữa ngay các bệnh viêm đường sinh dục dưới (âm hộ, âm đạo).</p><p class="Normal">- Phòng các bệnh lây qua đường tình dục.</p><p class="Normal">- Quan hệ tình dục lành mạnh, không nạo hút thai nhiều lần.</p><p class="Normal">Theo VNMedia</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-47039509059776425152001-01-01T00:00:00.000-08:002019-12-23T19:53:52.851-08:00Để an toàn và giảm đau khi đẻ<p class="Normal">(suckhoedoisong.vn) - Đau đẻ là một phản xạ có điều kiện. Thực tế cho thấy ai đẻ cũng đau. Tuy nhiên, có người ngưỡng chịu đau tốt và có người ngưỡng chịu đau yếu hơn. Vậy đau đẻ do đâu? Làm gì để giảm đau khi đẻ?</p><p class="Normal">Khi đẻ tử cung của sản phụ có những cơn co bóp giúp thai nhi di chuyển từ trên bụng xuống khung chậu và xổ ra ngoài qua âm hộ. Ban đầu các cơn co ngắn, nhẹ và thưa, sản phụ chỉ cảm thấy tử cung cứng một chút, sau đó cơn co mau dần, từng cơn và kéo dài. Chính các cơn co đó đã gây đau từng cơn cho sản phụ. Có người khi đau la thét quằn quại, thậm chí lên cơn hoảng loạn, tình trạng này hay gặp ở người đẻ con so. Nhưng cũng có người khi đẻ không hề rên rỉ kêu la mà chỉ thấy đau buốt lưng và khi thai sổ sẽ thấy đau hơn do khung chậu giãn ra để thai xuống. </p><p class="Normal"> </p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/De-an-toan-va-giam-dau-khi-de.jpg" width="350"> Ảnh minh họa (nguồn Internet)</td></tr></tbody></table>Để giúp sản phụ đỡ đau khi đẻ, gần đây tại các bệnh viện chuyên khoa sản đã áp dụng một số phương pháp như tiêm thuốc (tuy nhiên biện pháp này cũng có những tác dụng phụ không mong muốn cho cả mẹ và con). Một phương pháp tâm lý được áp dụng rộng rãi đã cho thấy rõ tác dụng giúp đẻ đỡ đau và an toàn. Qua theo dõi các sản phụ khi chuyển dạ, sản phụ nào có lòng tin ở thầy thuốc và cơ sở y tế hoặc được thầy thuốc tiếp đón, đối xử thân mật, tư vấn đầy đủ về quá trình đẻ, được hướng dẫn các động tác giảm bớt đau thì họ vượt cạn một cách dễ dàng. Vì vậy, chị em mang thai lần đầu nên theo học những lớp chăm sóc trước sinh tại bệnh viện sản khoa để được hướng dẫn về quá trình đẻ diễn biến ra sao và cần biết làm gì khi có cơn co tử cung. </p><p class="Normal"> </p><p class="Normal">Đặc biệt hướng dẫn cách thở đúng ở thời kỳ chuyển dạ và rặn đẻ. Cụ thể khi không có cơn co thì đi lại nhẹ nhàng trong phòng, có thể làm động tác đánh (vỗ) hông theo hướng dẫn của nữ hộ sinh giúp cho cuộc chuyển dạ mau tiến triển, nếu nằm nghỉ thì nên nằm nghiêng, thở đều, thở sâu, khi có cơn co thì thở nhanh kết hợp xoa nhẹ vùng xương cùng cụt; khi cần rặn đẻ thì nên làm những động tác gì, khi không cần rặn nữa thì cần làm gì... Chị em học lớp này sẽ được tập dượt thực hành các động tác cần thiết đó và như vậy cuộc để sẽ nhẹ nhàng hơn rất nhiều. </p><p class="Normal"> </p><p class="Normal">Tuy nhiên, để sinh đẻ an toàn, khi mang thai chị em cần thực hiện dinh dưỡng phù hợp và khám thai định kỳ phát hiện những bất thường của thai và mẹ để tiên lượng cuộc đẻ chính xác. Nếu bà mẹ có các bệnh lý như tim mạch, hen phế quản, tiểu đường, nhiễm độc thai cần được quản lý và điều trị theo dõi chặt chẽ, phối hợp giữa bác sĩ chuyên khoa và cần đăng ký đẻ ở bệnh viện chuyên khoa sản để được xử trí đúng thuốc cũng như phẫu thuật nếu cần và chăm sóc sơ sinh khi có bất thường. </p><p class="Normal">BS. Ngọc Anh </p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-4620589294958850682000-12-31T23:30:00.002-08:002019-12-23T19:53:53.102-08:00Kích thích buồng trứng có vai trò quan trọng trong kỹ thuật hỗ trợ sinh
sản<!--[if gte mso 9]><xml><w:WordDocument><w:View>Normal</w:View><w:Zoom>0</w:Zoom><w:PunctuationKerning/><w:ValidateAgainstSchemas/><w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid><w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent><w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText><w:Compatibility><w:BreakWrappedTables/><w:SnapToGridInCell/><w:WrapTextWithPunct/><w:UseAsianBreakRules/><w:DontGrowAutofit/></w:Compatibility><w:BrowserLevel>MicrosoftInternetExplorer4</w:BrowserLevel></w:WordDocument></xml><![endif]--><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Tỷ lệ thành công của việc điều trị hiếm muộn phụ thuộc nhiều yếu tố. trong đó, đáng lưu ý là sự kích thích buồng trứng nhằm làm tăng số lượng và chất lượng nang noãn. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều bệnh nhân (BN) bỏ dở việc điều trị do tiêm thuốc kích thích buồng trứng kéo dài, tốn thời gian cũng như ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống hàng ngày của họ. </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Liên quan đến vấn đề này, PV báo SK&ĐS đã có cuộc trao đổi với ThS.BS.Vương Thị Ngọc Lan, giảng viên Bộ môn Phụ sản Đại học Y Dược TP.HCM nhằm giúp người bệnh tiếp cận các thông tin mới và tuân thủ việc điều trị tốt hơn cũng như vượt qua những trở ngại để đến gần hơn với khát khao làm cha làm mẹ.</span></p><p class="MsoNormal" align="center"><span style="font-size:14.0pt"></span></p><div><img title="Kích thích buồng trứng có vai trò quan trọng trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản 1" alt="Kích thích buồng trứng có vai trò quan trọng trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản 1" style="margin: 5px;" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Kich-thich-buong-trung-co-vai-tro-quan-trong-trong-ky-thuat-ho-tro-sinh-san.jpg" width="400"></div><em><span style="font-size: 12pt;">Kích thích buồng trứng và chọc hút trứng</span></em><br><p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><strong>- PV:</strong><i><b></b>Thưa BS, được biết tình hình vô sinh hiếm muộn ngày càng gia tăng. Đâu là nguyên nhân thường gặp nhất?</i></span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><b>ThS.BS.Vương Thị Ngọc Lan: </b>Tỷ lệ vô sinh có khuynh hướng ngày càng gia tăng ở các nước trên toàn thế giới. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), cứ 6 - 7 cặp vợ chồng thì có 1 cặp có vấn đề về hiếm muộn. Tùy mỗi quốc gia, dân số, vùng miền mà nguyên nhân vô sinh có tần suất thay đổi. Tại Việt Nam, nguyên nhân thường gặp nhất ở nam giới là bất thường tinh trùng. Ở nữ giới, hai nguyên nhân vô sinh thường gặp nhất: tắc ống dẫn trứng và rối loạn rụng trứng. Trong nhóm rối loạn rụng trứng, nguyên nhân thường gặp nhất là hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN).</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><b>- PV:</b><i>Với nhiều hiện tượng bị đa nang, nang buồng trứng buộc phải kích thích noãn mới có thể sinh em bé. Nhưng đa số sau khi kích noãn thường gặp đa thai. Liệu có cách nào để giảm hiện tượng đa thai này không? </i></span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><b>ThS.BS.Vương Thị Ngọc Lan:</b> Tỷ lệ phụ nữ bị HCBTĐN chiếm khoảng 5 - 10% dân số. Những phụ nữ này bình thường khó rụng trứng, khiến cho kinh nguyệt không đều và khả năng sinh sản giảm. Có những phụ nữ mỗi năm chỉ có kinh 1 - 2 lần. Ở những phụ nữ này khi điều trị vô sinh phải dùng thuốc gây rụng trứng. Tuy nhiên, khi được kích thích, do buồng trứng có nhiều nang, nên khả năng nhiều trứng rụng sẽ xảy ra cao hơn những phụ nữ không bị đa nang khác. Nhiều trứng rụng sẽ dẫn đến hậu quả đa thai.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Những trường hợp đa thai từ 3 thai trở lên, nguy cơ sinh non sẽ rất cao, có thể lên đến 70%, và tuổi thai vào thời điểm sinh non lại rất thấp, thường dưới 28 tuần, nên rất khó nuôi sống trẻ, nếu nuôi được cũng dễ để lại di chứng lâu dài cho trẻ như: mù, điếc, chậm phát triển tâm thần vận động…</span></p><div style="display: inline-block;width: 100%;overflow: hidden;float: left;"><ul style="display: flex;"><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Kich-thich-buong-trung-co-vai-tro-quan-trong-trong-ky-thuat-ho-tro-sinh-san-1.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Kich-thich-buong-trung-co-vai-tro-quan-trong-trong-ky-thuat-ho-tro-sinh-san-2.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li></ul></div><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Để tránh sinh non, khi kích thích rụng trứng, các bác sĩ thường dùng thuốc theo các phác đồ để làm thế nào chỉ có 1 - 2 nang phát triển. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, kiểm soát sự phát triển nang noãn của buồng trứng khá khó khăn, BN có thể có nhiều hơn 2 nang phát triển và rụng trứng. Đối với<span style="mso-spacerun:yes"> </span>những trường hợp này, nguy cơ đa thai có thể xảy ra. Để phòng ngừa sinh non cho những trường hợp có nhiều hơn 2 thai, hiện nay chúng tôi đã áp dụng thường quy phương pháp giảm thai qua siêu âm đầu dò ngả âm đạo. Phôi thai sẽ được hút ra ngoài vào tuần thứ 7 - 8 thai kỳ. Số phôi thai để lại trong buồng tử cung là 2 phôi. Phương pháp này hiện nay an toàn và hiệu quả. Tỷ lệ biến chứng rất thấp: sảy các thai còn lại <1%, xuất huyết, nhiễm trùng < 1%.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><b>- PV: </b><i>Được biết, hiện nay Việt Nam đã tiếp cận được phương pháp mới trong kỹ thuật kích thích buồng trứng. Điều này đem lại lợi ích gì cho BN? Và có chỉ định hạn chế trên những đối tượng BN cụ thể không, thưa BS?</i></span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><b>ThS.BS.Vương Thị Ngọc Lan:</b> Sự ra đời của loại thuốc kích thích buồng trứng mới đã làm giảm đáng kể gánh nặng điều trị cho bệnh nhân do tiêm thuốc mang lại. Bình thường, trong một chu kỳ kích thích buồng trứng, trung bình một BN phải tiêm 15 - 35 mũi tiêm, tùy theo phác đồ kích thích buồng trứng được sử dụng. Tuy nhiên, với phương pháp mới này, số mũi tiêm thuốc giảm xuống đáng kể, chỉ còn khoảng 7 mũi tiêm trong 1 chu kỳ điều trị. Điều này sẽ làm tăng sự thoải mái và thuận tiện cho BN khi điều trị.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Phương pháp mới này hiện chỉ được nghiên cứu sử dụng trên những BN có tiên lượng đáp ứng bình thường với kích thích buồng trứng. Những BN có khả năng đáp ứng kém (thường là những người có dự trữ buồng trứng giảm) hoặc đáp ứng quá mức (thường là những phụ nữ có buồng trứng đa nang hoặc nhiều nang) không được khuyến cáo sử dụng.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Riêng BN bị các bệnh nan y hoặc tim mạch hay bất kỳ bệnh mãn tính nào khác như: cường giáp, đái tháo đường, suy gan, suy thận… vẫn có thể được kích thích buồng trứng bằng phương pháp này để có con. Tuy nhiên, trước khi điều trị hiếm muộn, BN cần được khám bác sĩ chuyên khoa để đảm bảo tình trạng bệnh hiện tại đang được kiểm soát tốt và sức khỏe hiện tại đủ khả năng để mang thai.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Một số bệnh đặc biệt như: ung thư, đặc biệt là các loại ung thư phụ thuộc nội tiết estrogen như ung thư vú, cần ưu tiên điều trị ung thư và có thể áp dụng các phương pháp bảo tồn khả năng sinh sản như: trữ lạnh trứng, phôi, tinh trùng để sau khi điều trị ung thư ổn định thì có thể điều trị hiếm muộn. </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><b>- PV:</b><i>Trong quá trình điều trị kích thích buồng trứng, theo BS, BN cần lưu ý về mặt sức khỏe như thế nào? Và cần chuẩn bị những gì trước khi thực hiện?</i></span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><b>ThS.BS.Vương Thị Ngọc Lan:</b><span style="mso-spacerun:yes"><b> </b></span>Kích thích buồng trứng sẽ làm cho hai buồng trứng to hơn, gây cảm giác trì nặng ở bụng dưới. Trong thời gian này, BN vẫn có thể sinh hoạt và đi làm bình thường, nhưng nên đi lại nhẹ nhàng, tránh làm việc nặng, không tập thể dục thể thao để tránh nguy cơ xoắn buồng trứng và vỡ nang buồng trứng. Kích thích buồng trứng làm tăng nội tiết tố estrogen, khiến 2 vú căng tức và có thể thấy buồn nôn. Tuy nhiên, những cảm giác này chỉ xảy ra vào 2 - 3 ngày cuối cùng của quá trình kích thích buồng trứng và sẽ nhanh chóng mất đi sau khi chọc hút trứng. Vì vậy, khi xảy ra những triệu chứng này, BN không nên lo lắng. Tuân thủ đúng những hướng dẫn của bác sĩ sẽ giúp BN dễ dàng vượt qua những triệu chứng khó chịu kể trên.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><b>- PV:</b><i>Hiện đã có 63 BN được ứng dụng kích thích buồng trứng theo kỹ thuật mới, BS có thể cho biết tình trạng đáp ứng có gì khả quan không?</i></span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><b>ThS.BS.Vương Thị Ngọc Lan:</b> Chúng tôi đã thực hiện kích thích buồng trứng ứng dụng tiến bộ mới cho hơn 60 trường hợp có chỉ định thụ tinh trong ống nghiệm do tinh trùng chồng yếu, tắc 2 ống dẫn trứng, bệnh lý lạc nội mạc tử cung. Đáp ứng<span style="mso-spacerun:yes"> </span>buồng trứng của BN khá tốt với số lượng trứng trung bình thu được là 15. Hơn nữa, BN chỉ thực hiện tiêm thuốc ít ngày do đó, thuận tiện cho việc làm và đi lại của BN. Kích thích buồng trứng với ứng dụng mới này đặc biệt thuận tiện và hiệu quả cho các chu kỳ điều trị bằng phương pháp xin trứng vì số mũi tiêm thuốc ít và đáp ứng buồng trứng của người cho trứng thì tốt.</span></p><p class="MsoNormal" align="right"><span style="font-size:14.0pt"><b>GIA HÂN</b><i>(thực hiện)</i></span></p><!--[if gte mso 9]><xml><w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="156"></w:LatentStyles></xml><![endif]--><!--[if !mso]><object classid="clsid:38481807-CA0E-42D2-BF39-B33AF135CC4D" id=ieooui></object><style> st1\:*{behavior:url(#ieooui) } </style><![endif]--><!--[if gte mso 10]><style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} </style><![endif]--><div class="share_detail pkg"><div class="fl"><div class="share_list fl"><div class="fb-send" data-href="http://suckhoedoisong.vn/kich-thich-buong-trung-co-vai-tro-quan-trong-trong-ky-thuat-ho-tro-sinh-san-n57686.html" data-width="52" data-height="20" data-colorscheme="light" style="margin-right:5px;"></div><div class="fb-like" data-href="http://suckhoedoisong.vn/kich-thich-buong-trung-co-vai-tro-quan-trong-trong-ky-thuat-ho-tro-sinh-san-n57686.html" data-layout="button_count" data-action="like" data-show-faces="false" data-share="true"></div></div></div><div class="fr"><div class="g-plusone" data-size="medium"></div></div></div>pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-91377908986883555032000-12-31T23:30:00.001-08:002019-12-23T19:53:53.051-08:00Viêm âm đạo do thiếu nội tiết<!--[if gte mso 9]><xml><w:WordDocument><w:View>Normal</w:View><w:Zoom>0</w:Zoom><w:PunctuationKerning/><w:ValidateAgainstSchemas/><w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid><w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent><w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText><w:Compatibility><w:BreakWrappedTables/><w:SnapToGridInCell/><w:WrapTextWithPunct/><w:UseAsianBreakRules/><w:DontGrowAutofit/></w:Compatibility><w:BrowserLevel>MicrosoftInternetExplorer4</w:BrowserLevel></w:WordDocument></xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml><w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="156"></w:LatentStyles></xml><![endif]--><!--[if gte mso 10]><style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} </style><![endif]--><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Viêm âm đạo (VAĐ) là một bệnh lý phổ biến thường gặp nhất trong các bệnh lý phụ khoa, trong đó có rất nhiều nhóm nguyên nhân gây ra VAĐ, có thể do vi trùng, do nấm, do ký sinh trùng... Hiện nay VAĐ còn do nguyên nhân thiếu nội tiết cũng thường gặp trên lâm sàng. </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Bệnh lý này gặp ở nữ phụ nữ có phẫu thuật cắt bỏ hai buồng trứng, có điều trị xạ trị hay điều trị hóa chất và ở những phụ nữ trong tuổi mãn kinh. </span></p><p style="font-weight: bold;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">VAĐ do thiếu nội tiết xảy ra như thế nào?</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size: 14pt;">Niêm mạc âm đạo có nhiều nếp gấp ngang, chịu ảnh hưởng của các nội tiết tố nữ và thường hơi ẩm do các chất dịch tiết ra từ các tuyến như tế bào biểu mô tuyến ở âm đạo, tuyến Bartholin, tuyến Skene và dịch nhầy từ cổ tử cung, tạo nên chất dịch nhầy định vị trong âm đạo. Dịch tiết âm đạo bình thường có màu trắng đục, mịn như bông và tập trung ở túi cùng sau. Vi trùng thường trú trong âm đạo phần lớn các vi trùng ái khí, chủ yếu là các lactobacilli có khả năng chuyển hóa glycogen trong tế bào thành acid lactic giữ cho pH âm đạo ở mức < 4,5. Khi cơ thể thiếu nội tiết tố nữ các tuyến và cấu trúc của thành âm đạo không phát triển do đó chất dịch âm đạo không xuất hiện. Chính điều này làm rối loạn môi trường âm đạo, cũng như thành âm đạo không được bảo vệ. Đây là mấu chốt làm cho âm đạo bị tổn thương biểu hiện sự viêm do thiếu hụt nội tiết tố nữ bao gồm chất thiếu chất là estrogen và progesterone. <br></span></p><p style="text-align: center;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><div><img style="margin: 5px;" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Viem-am-dao-do-thieu-noi-tiet.jpg" width="400"></div><span style="font-size: 12pt; font-style: italic;">Ảnh minh họa</span><br></span></p><p style="font-weight: bold;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Cách xác định VAĐ do thiếu nội tiết</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Các triệu chứng thường là viêm không đặc hiệu, huyết trắng ít, có thể thấy có mủ hôi, đôi khi lẫn máu, cảm giác của người bệnh đau trằn bụng dưới, nóng rát âm hộ, âm đạo. Có thể đi kèm về rối loạn đường tiểu như tiểu lắt nhắt, tiểu buốt. Khi thăm khám bằng tay hay đặt mỏ vịt vào âm đạo người bệnh, than đau nhiều, kiểm tra thấy niêm mạc thành âm đạo nhợt nhạt, có thể có những chấm xuất huyết đỏ.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Lấy huyết trắng để soi tươi, kết quả thấy tế bào trung gian, không thấy tế bào bề mặt, có thể có vi trùng hay vùng xuất huyết.</span></p><div style="display: inline-block;width: 100%;overflow: hidden;float: left;"><ul style="display: flex;"><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Viem-am-dao-do-thieu-noi-tiet-1.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Viem-am-dao-do-thieu-noi-tiet-2.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li></ul></div><p style="font-weight: bold;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Những ảnh hưởng </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Bình thường âm đạo chịu sự ảnh hưởng và chi phối của nội tiết tố sinh dục nữ, giúp cho vai trò của âm đạo duy trì tính sinh lý của cơ quan này trong quá trình bảo đảm chức năng tình dục và khả năng tránh được nhiễm trùng.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Một khi nội tiết tố sinh dục nữ bị thiếu hụt hay mất đi, chức năng của âm đạo bị ảnh hưởng rất nhiều. Người bệnh không còn cảm giác hứng thú trong sinh hoạt “vợ chồng”, cảm giác khó chịu thường xuyên xảy ra, một khi vệ sinh không tốt hay có các bệnh lý đi kèm làm cho sức đề kháng của cơ thể giảm thì nguy cơ nhiễm trùng luôn luôn rình rập.</span></p><p style="font-weight: bold;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Cách điều trị VAĐ do thiếu nội tiết</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Điều trị chủ yếu là tại chỗ, sử dụng dưới dạng kem thoa vào thành âm đạo hay viên nang đặt vào trong âm đạo, với thời gian điều trị 15 - 20 ngày. Thuốc thường được dùng là một trong các loại thuốc sau đây: thuốc dạng kem thoa, như cream estrogen, cream promestriene, thuốc dạng kem có thể thoa vào âm đạo ngày 1 lần. Thuốc dạng viên nang đặt trong âm đạo như Estriol 0,5mg, Promestriene 10mg, dùng 1 viên ngày, nên đặt vào lúc tối trước khi đi ngủ.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Khi có bội nhiễm đi kèm hay có nhiễm trùng đường tiểu, phải kết hợp thuốc kháng sinh toàn thân như: Cephalexin, Ofloxacin, Doxycycilin. Thường dùng thêm các loại thuốc chống co thắt như Spasmaverin, NO-SPA, Spasless.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Ngoài ra, cần kết hợp chế độ dinh dưỡng đầy đủ, đảm bảo đầy đủ các thành phần dinh dưỡng, chất đạm, chất béo, chất bột, chất xơ, vitamin và muối khoáng, tránh ăn kiêng hay ăn không đủ chất. Có một chế độ nghỉ ngơi hợp lý và rèn luyện thân thể hàng ngày bằng các phương pháp tập thể dục... </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Chế độ vệ sinh rất cần thiết, không nên lạm dụng thuốc rửa vệ sinh phụ nữ hàng ngày, chỉ cần sử dụng thuốc vệ sinh khi có nhiễm trùng, huyết trắng hôi, hay huyết trắng chuyển màu, không dùng liên tục hàng ngày vì trong thuốc rửa vệ sinh làm bào mòn niêm mạc thành âm đạo và làm mất cân đối môi trường âm đạo. Chỉ cần rửa nước sạch sau mỗi lần vệ sinh và thấm khô bằng khăn giấy là đủ.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size: 14pt;">Sau khi dùng thuốc dạng kem hay dạng viên đặt thường phải duy trì thường xuyên, có thể nghỉ 3 - 4 tuần rồi duy trì 2 tuần. Cần đi khám phụ khoa định kỳ mỗi 3 tháng 1 lần;<span style="mso-spacerun:yes"> </span>tái khám ngay khi có dấu hiệu lạ.</span></p><p style="text-align: right;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><span style="mso-spacerun:yes"> </span>BS.CKII. NGUYỄN HỮU THUẬN</span></p><div class="share_detail pkg"><div class="fl"><div class="share_list fl"><div class="fb-send" data-href="http://suckhoedoisong.vn/viem-am-dao-do-thieu-noi-tiet-n52651.html" data-width="52" data-height="20" data-colorscheme="light" style="margin-right:5px;"></div><div class="fb-like" data-href="http://suckhoedoisong.vn/viem-am-dao-do-thieu-noi-tiet-n52651.html" data-layout="button_count" data-action="like" data-show-faces="false" data-share="true"></div></div></div><div class="fr"><div class="g-plusone" data-size="medium"></div></div></div>pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-53728772900441629462000-12-31T23:30:00.000-08:002019-12-23T19:53:52.805-08:00Buồng trứng đa nang<p class="Normal">(suckhoedoisong.vn) - Buồng trứng đa nang ngoài việc gây nên rối loạn kinh nguyệt hoặc tình trạng “nam tính hóa’’ còn là nguyên nhân gây vô sinh vì tuy số lượng trứng phát triển rất nhiều nhưng không mấy trứng có thể phát triển hoàn chỉnh để phóng noãn được như với người bình thường.</p><p class="Normal">Khi bị buồng trứng đa nang, người bệnh thường có những triệu chứng sau đây:</p><p class="Normal">Kinh nguyệt bị rối loạn: Đa số thể hiện bằng tình trạng kinh ít, kinh thưa, thậm chí có người vô kinh (không có kinh nữa) nhưng lại cũng có người bị rong kinh (kinh nguyệt ít một nhưng kéo dài nhiều ngày), thậm chí băng kinh (lượng máu kinh ra quá nhiều). Lý do thất thường này tùy thuộc vào buồng trứng đa nang ở người phụ nữ này gây giảm thiểu chất nội tiết estrogen hay chất progesteron.</p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Buong-trung-da-nang.jpg" width="500">Ảnh minh họa (nguồn Internet)</td></tr></tbody></table></p><p class="Normal">Cơ thể người phụ nữ xuất hiện các dấu hiệu “nam tính hóa” </p><p class="Normal">như mọc ria mép, râu cằm, lông chân và lông mu giống như của nam giới (lông mu không chỉ từ vùng mu trở xuống theo hình tam giác mà phát triển lên trên hướng về rốn có dạng hình thoi). Một số người còn thấy âm vật to ra, một số lại béo phì. </p><p class="Normal">Để chẩn đoán bệnh cảnh của buồng trứng đa nang hiện nay các bác sĩ sản khoa dựa vào các đặc điểm lâm sàng của bệnh và quan sát hình ảnh của buồng trứng và các nang noãn đang phát triển tại đó qua hình ảnh trên màn hình siêu âm hoặc khi soi ổ bụng. Ngoài ra một số xét nghiệm sinh hóa, nội tiết cũng giúp cho việc xác định chẩn đoán. </p><p class="Normal">Thăm khám phụ khoa thầy thuốc dễ dàng nhận thấy hai buồng trứng của người bệnh to hơn bình thường, căng nhưng vẫn di động dễ.</p><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Buong-trung-da-nang-1.jpg" width="400"> Ảnh: KH </td></tr></tbody></table><p class="Normal">Với máy siêu âm hiện nay dùng đầu dò qua thành bụng (nhưng tốt hơn là dùng đầu dò âm đạo) sẽ dễ dàng phát hiện cả 2 buồng trứng to hơn bình thường, qua mặt ngoài của buồng trứng thấy rất nhiều nang trứng đang phát triển, thường xếp thành một vòng cung như một dây tràng hạt bên rìa buồng trứng. Cũng có khi thấy các nang trứng xếp dày đặc khắp bề mặt buồng trứng như đám hột mít nằm trên đĩa.</p><p class="Normal">Nếu dùng phương pháp soi ổ bụng thì có thể quan sát trực tiếp thấy buồng trứng to, tròn chứ không dẹt như bình thường. Vỏ buồng trứng dày và trắng như sứ nên thường được gọi là vỏ xà cừ. Ẩn dưới lớp vỏ này là vô số các nang noãn nổi gồ lên.</p><p class="Normal">Về điều trị, người bị buồng trứng đa nang cần được phát hiện sớm để điều trị bằng các thuốc nội tiết phù hợp hoặc nếu cần thì mổ để giúp buồng trứng có thể tạo nên các nang noãn bình thường gây “rụng trứng” như mọi phụ nữ khác (hiện nay phần lớn là mổ nội soi) và khi đó họ có thể thai nghén và sinh đẻ được. </p><p class="Normal">Bác sĩ Phó Đức Nhuận</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-25519667834204901672000-12-31T23:00:00.002-08:002019-12-23T19:53:53.028-08:00Làm gì khi mẹ ít sữa?<!--[if gte mso 9]><xml><w:WordDocument><w:View>Normal</w:View><w:Zoom>0</w:Zoom><w:PunctuationKerning/><w:ValidateAgainstSchemas/><w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid><w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent><w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText><w:Compatibility><w:BreakWrappedTables/><w:SnapToGridInCell/><w:WrapTextWithPunct/><w:UseAsianBreakRules/><w:DontGrowAutofit/></w:Compatibility><w:BrowserLevel>MicrosoftInternetExplorer4</w:BrowserLevel></w:WordDocument></xml><![endif]--><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Ít sữa ngay sau khi sinh là vấn đề thường gặp gây nhiều lo lắng cho các bà mẹ, nhất là đối với những người mẹ trẻ mới sinh con lần đầu tiên. </span></p><p class="MsoNormal"><strong><span style="font-size:14.0pt">Ít sữa do đâu?</span></strong></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Một vài ngày đầu ngay sau khi sinh hầu hết các bà mẹ mới có con lần đầu tiên đều ít sữa, điều này là hoàn toàn bình thường.<span style="mso-spacerun:yes"> </span>Vì bầu vú mẹ hoạt động theo cơ chế tương quan giữa cung và cầu, và chỉ bắt đầu tiết ra nhiều sữa khi được kích thích bởi những lần trẻ bú. Vì thế, chỉ đơn giản là tiếp tục cho trẻ bú dần dần dòng sữa tiết ra sẽ nhiều hơn. Tuy nhiên, một vài nguyên nhân khác cũng có thể gây hiện tượng ít sữa như: Những lần cho bú đầu tiên, bầu vú của mẹ chưa được kích thích nên tiết sữa hạn chế. Ngoài ra, sau khi sinh người mẹ mệt mỏi, căng thẳng, lo âu hoặc sợ hãi... khiến cho sự tiết sữa giảm đi; Chế độ ăn uống không hợp lý, không cung cấp đủ dinh dưỡng cho người mẹ… cũng khiến cho lượng sữa ít không đủ cho bé bú. <br></span></p><p class="MsoNormal" align="center"><span style="font-size:14.0pt"></span></p><div><img title="Làm gì khi mẹ ít sữa? 1" alt="Làm gì khi mẹ ít sữa? 1" style="margin: 5px;" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Lam-gi-khi-me-it-sua.jpg" width="400"></div><span style="font-size: 12pt;"><em>Hướng dẫn bà mẹ cho con bú<span style="font-size: 12pt;"> </span>đúng cách tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai<span style="font-size: 12pt;">. </span>Ảnh: Phương Liễu</em></span><p><p class="MsoNormal"><b><span style="font-size:14.0pt">Xử trí như thế nào?</span></b></p><div style="display: inline-block;width: 100%;overflow: hidden;float: left;"><ul style="display: flex;"><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Lam-gi-khi-me-it-sua-1.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Lam-gi-khi-me-it-sua-2.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li></ul></div><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Tùy thuộc trường hợp mà có cách điều chỉnh cho phù hợp. Nếu ít sữa trong những lần cho bú đầu tiên, chỉ cần tiếp tục cho trẻ bú, sữa sẽ tiết ra ngày càng nhiều hơn. Do sự tiết sữa phụ thuộc vào sự kích thích của những lần cho trẻ bú, nên cần phải cho trẻ bú, mỗi lần cho trẻ bú, bầu vú được kích thích sẽ tạo điều kiện tiết sữa nhiều hơn. Ngược lại, nếu vì sợ trẻ bú không đủ sữa mà cho trẻ bú sữa bình, bầu vú sẽ không nhận được những kích thích đủ để tiếp tục tiết ra nhiều sữa, và do đó sữa ngày càng ít đi vì vậy cần: </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><i><span style="mso-spacerun:yes"> </span>Cho bú sớm và đúng cách:</i> Trong sữa mẹ, nhất là sữa non, chứa nhiều kháng thể giúp bé sơ sinh chống lại các bệnh nhiễm trùng khi bé chưa đủ thời gian tự tạo lập kháng thể. Vì thế, các sản phụ phải cho bú càng sớm càng tốt ngay sau khi sinh. Sữa non thường dễ tắc nên trước và sau cho con bú, nên day ép bầu vú nhẹ nhàng để tránh sữa đông kết. Việc cho bé bú đều đặn sẽ tăng tiết hormone, kích thích tuyến sữa hoạt động mạnh, giúp bạn tiết ra nhiều sữa hơn và không sợ bị mất sữa. Cho con bú đúng cách sẽ làm cho mẹ có nhiều sữa hơn và bé cũng bú được nhiều hơn. </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><i><span style="mso-spacerun:yes"> </span>Dinh dưỡng và nghỉ ngơi:</i> Để có nhiều sữa cho con bú, chế độ dinh dưỡng và nghỉ ngơi đóng vai trò rất quan trọng. Người mẹ cần có chế độ dinh dưỡng đầy đủ, không áp dụng chính sách kiêng khem trong ăn uống, ăn thêm quả chín. Các món ăn cổ truyền như cháo chân giò gạo nếp, ý dĩ có tác dụng kích thích bài tiết sữa. Nên hạn chế các gia vị như ớt, hành, tỏi vì dễ làm cho sữa có mùi khó chịu, trẻ dễ bỏ bú. </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Ngoài ra, người mẹ cũng cần uống đủ nước (1,5 - 2 lít/ ngày); giữ thật sạch đầu vú, nhất là ở các kẽ của núm vú; có tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng sẽ ảnh hưởng tới việc tiết sữa. </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Nếu áp dụng các biện pháp trên mà vẫn ít sữa các bà mẹ có thể uống thuốc lợi sữa theo hướng dẫn của bác sĩ.</span></p><p class="MsoNormal" align="right"><b><span style="font-size:14.0pt">Bác sĩ. Nguyễn Văn Tuấn</span></b></p><p class="MsoNormal"><br></p><!--[if gte mso 9]><xml><w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="156"></w:LatentStyles></xml><![endif]--><!--[if gte mso 10]><style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} </style><![endif]--><div class="share_detail pkg"><div class="fl"><div class="share_list fl"><div class="fb-send" data-href="http://suckhoedoisong.vn/lam-gi-khi-me-it-sua-n58038.html" data-width="52" data-height="20" data-colorscheme="light" style="margin-right:5px;"></div><div class="fb-like" data-href="http://suckhoedoisong.vn/lam-gi-khi-me-it-sua-n58038.html" data-layout="button_count" data-action="like" data-show-faces="false" data-share="true"></div></div></div><div class="fr"><div class="g-plusone" data-size="medium"></div></div></div>pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-53421935505853183272000-12-31T23:00:00.001-08:002019-12-23T19:53:53.003-08:00Mắc bệnh lậu khi mang thai<p class="Normal">(suckhoedoisong.vn) - Bệnh lậu do vi khuẩn Neisseria gonorrhea gây ra, loại vi khuẩn này hay có ở những vùng ẩm ướt của cơ thể như âm đạo, dương vật, mắt, họng và trực tràng. Bệnh lậu cũng có thể lây lan qua mọi hình thức quan hệ tình dục như qua đường miệng, đường âm đạo và trực tràng. </p><p class="Normal"> </p><p class="Normal">Các triệu chứng khi bị nhiễm vi khuẩn lậu: Nữ khác với nam khi đường sinh dục bị nhiễm vi khuẩn lậu. Cổ tử cung bị tác động trước tiên. Tuy nhiên, nếu không được điều trị thì vi khuẩn lậu có thể lan đến tử cung và vòi trứng. Nhiều phụ nữ không có bất cứ triệu chứng gì khi nhiễm vi khuẩn lậu. Khi các triệu chứng bộc lộ bao gồm: ra máu tử cung bất thường, cảm giác nóng rát khi đi tiểu, ra nhiều khí hư, kích thích ở vùng âm hộ. </p><p class="Normal"> </p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mac-benh-lau-khi-mang-thai.jpg" width="400">Ảnh minh họa (nguồn Internet) </td></tr></tbody></table>Phụ nữ mắc bệnh lậu khi đang mang thai, trẻ có thể nhiễm vi khuẩn lậu trong lúc sinh đẻ, khi đi qua âm đạo. Có thể phòng ngừa nhiễm khuẩn mắt cho trẻ sơ sinh bằng cách nhỏ thuốc nitrate bạc hay các thuốc khác ngay sau khi sinh. Các biểu hiện toàn thân ở trẻ có thể gặp nhưng hiếm.</p><p class="Normal"> </p><p class="Normal">Mọi phụ nữ mang thai đều cần làm test tầm soát ngay từ lần khám thai đầu tiên và lần nữa vào 3 tháng cuối. Ngoài </p><p class="Normal">những yếu tố nguy cơ thông thường, phụ nữ mang thai được coi là có nguy cơ cao nếu sống ở những khu vực có tần suất cao nhiễm bệnh lậu. Người ta đã biết rõ các bệnh lây truyền qua đường tình dục đôi khi có thể gây sẩy thai nhưng nguy cơ khác nhau đối với từng loại nhiễm khuẩn. Đối với bệnh lậu thì có nhiều thông tin trái chiều về sự cố gây sẩy thai. </p><p class="Normal"> </p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mac-benh-lau-khi-mang-thai-1.jpg" width="450"> Hình ảnh vi khuẩn lậu dưới kính hiển vi.</td></tr></tbody></table>Nhiều nguồn thông tin cho rằng, nếu bệnh lậu không được điều trị thì có nguy cơ gây sẩy thai và ít nhất cũng có một nghiên cứu cho thấy có tăng nguy cơ đẻ non. Không được điều trị, khi sinh đẻ có thể gây ra những biến chứng đe dọa sinh mạng cho trẻ. Nếu bệnh lậu không được điều trị từ trước khi có thai có thể dẫn đến bệnh viêm tiểu khung và bệnh này là yếu tố nguy cơ của chửa ngoài tử cung. </p><p class="Normal">Nhìn chung, bệnh lậu khi có thai không phải là sự kết hợp tốt và bệnh có thể điều trị dễ dàng, do đó nên tham khảo ý kiến thầy thuốc nếu như có triệu chứng của bệnh lậu hoặc cảm thấy có nguy cơ. </p><p class="Normal"> BS. Hồng Anh</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-26486078336931302722000-12-31T23:00:00.000-08:002019-12-23T19:53:52.757-08:00Khởi phát chuyển dạ<!--[if gte mso 9]><xml><w:WordDocument><w:View>Normal</w:View><w:Zoom>0</w:Zoom><w:PunctuationKerning/><w:ValidateAgainstSchemas/><w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid><w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent><w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText><w:Compatibility><w:BreakWrappedTables/><w:SnapToGridInCell/><w:WrapTextWithPunct/><w:UseAsianBreakRules/><w:DontGrowAutofit/></w:Compatibility><w:BrowserLevel>MicrosoftInternetExplorer4</w:BrowserLevel></w:WordDocument></xml><![endif]--><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Khởi phát chuyển dạ (KPCD) là sự tác động chủ động vào cơn gò tử cung gây nên cuộc chuyển dạ mà không phải là chuyển dạ tự nhiên, nhằm kết thúc sự mang thai. </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">KPCD chỉ thực hiện nơi có điều kiện phẫu thuật và có<span style="mso-spacerun:yes"> </span>bác sĩ chuyên khoa sản. </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size: 14pt; font-weight: bold;">Tại sao phải khởi phát chuyển dạ</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Bình thường cuộc chuyển dạ là quá trình diễn tiến xuất hiện các cơn co tử cung làm cho cổ tử cung xóa mở dần, kết quả thai và nhau được sổ ra ngoài. Cuộc chuyển dạ xảy ra theo cơ chế như thế nào, hiện nay chúng ta chưa nắm được chính xác, nên cũng không thể tiên đoán một cách chính xác, nhưng trong chuyển dạ liên quan đến hệ thống nội tiết tố bị kích thích, thay đổi về thần kinh, nội tiết học cũng như các yếu tố cơ học tại chỗ khác để tạo nên cuộc chuyển dạ, biểu hiện cơn co tử cung có tính chất tự động, gây cảm giác đau cho người mẹ và cơn gò đều đặn ngày một tăng dần. Trong những trường hợp cần phải chấm dứt thai kỳ để bảo đảm an toàn cho thai nhi và người mẹ, nếu tiếp tục duy trì thai nhi trong tử cung người mẹ thì khả năng tính mạng mẹ và thai nhi bị đe dọa như bánh nhau bị thoái hóa già cỗi không thể đảm bảo vai trò dinh dưỡng cho thai nhi. Nguyên<span style="mso-spacerun:yes"> </span>nhân do thai gây ra bệnh lý trầm trọng cho người mẹ. Thai nhi không thể duy trì trong tử cung người mẹ do bệnh lý nặng hay dị tật bẩm sinh nặng.</span></p><p class="MsoNormal" align="center"><span style="font-size:14.0pt"><div><img style="margin: 5px;" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khoi-phat-chuyen-da.jpg" width="400"></div><span style="font-size: 10pt; font-style: italic;">Ảnh minh họa</span><br></span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size: 14pt; font-weight: bold;">Khởi phát chuyển dạ áp dụng cho các trường hợp nào?</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Ối đã vỡ nhưng chưa chuyển dạ, màng ối vỡ nhưng chưa có cơn co tử cung hoặc cơn co yếu, cạn ối. Thai quá ngày sinh. Bệnh lý của mẹ như: tăng huyết áp, tiền sản giật, ung thư cần đình chỉ thai nghén, bệnh tim nhưng chưa suy tim mà ối bị vỡ non, bệnh chất tạo keo. Nhiễm khuẩn ối. Thai có dị tật bẩm sinh nặng có chỉ định đình chỉ thai nghén. Thai chết lưu trong tử cung. Thai chậm phát triển trong tử cung nếu duy trì trong tử cung sẽ nguy hiểm cho thai nhi.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size: 14pt; font-weight: bold;">Không áp dụng trong các trường hợp nào?</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Bất tương xứng thai - khung chậu người mẹ. Ngôi bất thường như ngôi mặt, ngôi trán, ngôi ngang và ngôi ngược, không có chỉ định sinh đường dưới. Nhau tiền đạo. Sẹo mổ cũ trên tử cung cần cân nhắc, sa dây rốn.</span></p><div style="display: inline-block;width: 100%;overflow: hidden;float: left;"><ul style="display: flex;"><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khoi-phat-chuyen-da-1.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khoi-phat-chuyen-da-2.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li></ul></div><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Herpes sinh dục. Bệnh mồng gà sinh dục. Các bệnh lý mạn tính nghiêm trọng của mẹ như suy tim, tiền sản giật nặng, sản giật... có thể chỉ định phẫu thuật lấy thai.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size: 14pt; font-weight: bold;">Một số lưu ý khi làm</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Trước khi tiến hành KPCD cần tư vấn cho bà mẹ và người nhà nắm rõ về KPCD giúp bà mẹ hiểu và hợp tác tốt để kết quả thành công cao. Cần đánh giá một số yếu tố sau: đánh giá lại khung chậu; đánh giá cổ tử cung (qua chỉ số Bishop dựa vào sự mở cổ tử cung, sự xóa cổ tử cung, mật độ cổ tử cung, hướng cổ tử cung và độ lọt của ngôi thai); xem lại các nguy cơ cũng như các lợi ích của gây chuyển dạ. Về phía thai: xác định tuổi thai, ước lượng cân nặng thai nhi, xác định ngôi thai. </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size: 14pt; font-weight: bold;">Các phương pháp làm khởi phát chuyển dạ</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><span style="font-style: italic;">Bóc tách màng ối:</span> khám âm đạo, đưa ngón tay vào giữa màng ối và cổ tử cung, đầu ngón tay phải áp sát cổ tử cung để tách màng ối ra khỏi thành cổ tử cung và đoạn dưới tử cung.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><span style="font-style: italic;">Bấm ối:</span> bấm ối chỉ thực hiện được khi cổ tử cung đã mở, bằng cách dùng 1 kim chọc dò dài hoặc 1 cành Kocher để gây thủng màng ối, sau đó dùng ngón tay xé rộng màng ối. Có thể bấm ối đơn thuần hoặc kết hợp với truyền oxytocin. Đánh giá số lượng và màu sắc dịch ối. Theo dõi nhịp tim thai trước và ngay sau khi bấm ối bằng monitoring sản khoa.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><span style="font-style: italic;">Bóng Foley:</span> đưa một sonde Foley qua lỗ trong cổ tử cung. Bơm 10ml dung dịch NaCl 0,9% làm phồng bóng cao su tạo áp lực giúp cho cổ tử cung xóa và mở. Khi cổ tử cung mở được 3cm, thông sẽ tự tuột ra ngoài và cuộc chuyển dạ được khởi phát. Có thể kết hợp với truyền tĩnh mạch oxytocin pha dung dịch Glucose 5% nếu cần. Ngoài ra, theo cách tương tự đặt túi nước trong buồng tử cung ngoài buồng ối gọi là phương pháp Kovacs, dùng bao cao su đặt trong ống sonde Nelaton rồi cột chặt, sau đó đưa vào buồng ối qua cổ tử cung dặt giữa buồng tử cung và ngoài màng ối rồi bơm khoảng 300ml NaCl 0,9% vào bao cao su rồi kẹp kín. Theo dõi cơn gò tử cung.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><span style="font-style: italic;">Prostaglandin:</span> giúp cổ tử cung chín muồi và mềm. Thuốc thường được dùng hiện nay là misoprostol. Hiện nay thuốc được khuyến cáo chỉ dùng Protaglandin trong các trường hợp thai lưu to hay thai có dị tật bẩm sinh nặng. Không nên dùng trong những trường hợp thai quá ngày, thai chậm phát triển trong tử cung nặng. Cần theo dõi cơn gò tử cung trên monitoring sản khoa.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size: 14pt; font-weight: bold;">Theo dõi </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Trong thực tế ta có thể kết hợp các phương pháp KPCD với nhau, như bấm ối kết hợp dùng Oxytocin với liều lượng 5 đơn vị pha với 500ml glucose 5% truyền tĩnh mạch với tốc độ truyền từ 8 giọt trong một phút, nhằm tăng cường hiệu quả cơn gò tử cung, giúp cho sự xóa mở cổ tử cung tiến triển tốt. Việc theo dõi KPCD là điều hết sức quan trọng, đây là chăm sóc cấp một của nữ hộ sinh, tốt nhất là theo dõi trên máy monitoring sản khoa để đánh giá nhịp tim thai có đáp ứng với khả năng chuyển dạ hay không, đồng thời đánh giá sự đáp ứng của co gò tử cung trên monitoring, bình thường sẽ vào chuyển dạ trên monitoring có những cơn gò, với cường độ nhẹ từ 40 - 60mmHg, trong 10 phút sẽ xuất hiện từ 2 - 3 cơn gò cường độ tăng dần. Theo dõi cổ tử cung có hiện tượng xóa mở tốt và ngôi thai xuống thấp. Người mẹ sức khỏe bình thường. Điều đó kết luận khả năng KPCD thành công, tiếp tục cuộc chuyển dạ, chuẩn bị cho cuộc sanh và đỡ sinh bé.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Trong những trường hợp theo dõi đánh giá trong 2 giờ, tình trạng không tiếp<span style="mso-spacerun:yes"> </span>triển, tim thai dao động, có nhịp giảm hay dao động tim thai kém, đồng thời cơn gò tử cung bất thường. Điều này có nghĩa khả năng KPCD không thành công, nếu đang dùng Oxytocin truyền phải ngưng ngay và truyền dịch nặm đẳng trương cho mẹ thở oxygen ẩm và tiếp tục theo dõi sau 20 - 30 phút tình trạng diễn tiến không thay đổi nên mổ lấy thai để bảo đảm an toàn thai nhi và bà mẹ. </span></p><div align="right"><span style="font-size: 14pt; font-family: "Times New Roman"; font-weight: bold;">BS.CKII. NGUYỄN HỮU THUẬN</span></div><!--[if gte mso 9]><xml><w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="156"></w:LatentStyles></xml><![endif]--><!--[if gte mso 10]><style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} </style><![endif]--><div class="share_detail pkg"><div class="fl"><div class="share_list fl"><div class="fb-send" data-href="http://suckhoedoisong.vn/khoi-phat-chuyen-da-n55192.html" data-width="52" data-height="20" data-colorscheme="light" style="margin-right:5px;"></div><div class="fb-like" data-href="http://suckhoedoisong.vn/khoi-phat-chuyen-da-n55192.html" data-layout="button_count" data-action="like" data-show-faces="false" data-share="true"></div></div></div><div class="fr"><div class="g-plusone" data-size="medium"></div></div></div>pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-19277499370593562022000-12-31T22:30:00.002-08:002019-12-23T19:53:52.985-08:00Ung thư âm hộ<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Ung-thu-am-ho-6.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Ung-thu-am-ho-7.jpg"><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-55974354206581011262000-12-31T22:30:00.001-08:002019-12-23T19:53:52.961-08:00Bị ngứa trong thai kỳ có nguy hiểm?<!--[if gte mso 9]><xml><w:WordDocument><w:View>Normal</w:View><w:Zoom>0</w:Zoom><w:PunctuationKerning/><w:ValidateAgainstSchemas/><w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid><w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent><w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText><w:Compatibility><w:BreakWrappedTables/><w:SnapToGridInCell/><w:WrapTextWithPunct/><w:UseAsianBreakRules/><w:DontGrowAutofit/></w:Compatibility><w:BrowserLevel>MicrosoftInternetExplorer4</w:BrowserLevel></w:WordDocument></xml><![endif]--><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Một số thai phụ thấy lòng bàn tay, lòng bàn chân bị ửng đỏ và ngứa ngáy, số khác lại bị ngứa kèm với dấu hiệu phát ban toàn thân. Hiện tượng ngứa có thể gia tăng lúc vào thời điểm vừa tắm xong hoặc trước khi đi ngủ. Vậy phải làm thế nào để giảm ngứa? khi nào <span style="mso-spacerun:yes"> </span>cần đi gặp bác sĩ? liệu ngứa có gây nguy hiểm gì cho em bé không?</span></p><p class="MsoNormal"><strong><span style="font-size:14.0pt">Nguyên nhân</span></strong></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Tử cung tăng trưởng: đây là nguyên nhân phổ biến nhất của ngứa trong thai kỳ. Sự tăng trưởng của tử cung để có chỗ cho em bé khiến da bị giãn, khô (xerosis) và trở nên khó chịu, ngứa ngáy.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Do sự gia tăng hoóc-môn estrogen: dấu hiệu này có thể biến mất tự nhiên sau khi sinh.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Những yếu tố như bà bầu có tiền sử da khô, mắc chứng chàm bội nhiễm hoặc bị dị ứng thức ăn càng khiến tình trạng ngứa thêm tồi tệ.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Nhóm thai phụ mắc chứng ứ mật trong gan (mật kém lưu thông) cũng có thể bị khô da và ngứa. Chứng bệnh này có thể đi kèm dấu hiệu khác như bạn mất cảm giác thèm ăn, buồn nôn, mệt mỏi, thậm chí là vàng da. Viêm nang lông trong thai kỳ: chứng bệnh này khởi phát vào khoảng quý III của thai kỳ. Dấu hiệu đi kèm là xuất hiện những sẩn mủ ở nang lông, gây ngứa.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Viêm da bọng nước: chứng bệnh này xuất hiện khoảng tuần thứ 20 - 21 của thai kỳ. Lúc đầu, bạn có thể thấy những mảng mề đay, mụn nước mọc quanh rốn, đùi. Sau đó, những mụn nước này lan sang bụng, lưng, bàn tay, bàn chân…</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Ngoài ra, các nguyên nhân khác gây ngứa khi mang thai: bạn bị đổ mồ hôi nhiều; bạn mắc bệnh trĩ, có thể gây ngứa hậu môn; bị rạn da quá mức (thường xuất hiện trong những tháng cuối của thai kỳ), xuất hiện những mảng ngứa ở bụng, ngực, mông, đùi…</span></p><p class="MsoNormal" align="center"><span style="font-size:14.0pt"></span></p><div><img title="Bị ngứa trong thai kỳ có nguy hiểm? 1" alt="Bị ngứa trong thai kỳ có nguy hiểm? 1" style="margin: 5px;" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bi-ngua-trong-thai-ky-co-nguy-hiem.jpg" width="400"></div><br><p><p class="MsoNormal"><b><span style="font-size:14.0pt">Làm thế nào để hạn chế bị ngứa trong thai kỳ?</span></b></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Nên tắm rửa sạch sẽ, mặc trang phục thông thoáng để tránh hiện tượng đổ mồ hôi; tránh ra ngoài khi trời nắng hoặc cư trú trong những nơi nóng bức.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Tránh tắm nước nóng lâu dưới vòi hoa sen hoặc ngâm mình lâu trong bồn tắm. Điều này chỉ khiến da bạn nhanh bị khô và càng thêm ngứa hơn. Nếu dùng sữa tắm, nên chọn loại có độ pH vừa phải. Một số loại sữa tắm không phù hợp có thể khiến da bạn bị khô và ngứa hơn. Để an toàn, nên chọn loại sữa tắm không kích ứng (phù hợp với cả làn da mẫn cảm). Hoặc có thể tắm với nướcấmmà không cần sữa tắm. Thỉnh thoảng mới nên dùng cách tắm ấm bằng bột yến mạch (đây là cách tắm xuất hiện ở nhiều spa). Phương pháp này có tác dụng cải thiện tình trạng bị ngứa da khi mang thai.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Nên tránh các loại xà phòng hoặc các sản phẩm chăm sóc da có chứa nồng độ xút cao, dễ gây kích ứng.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Có thể dùng một chiếc khăn mát hoặc một chiếc khăn ấm để chườm vào vùng da bị ngứa, giúp giảm bớt cơn ngứa. Hoặc có thể dùng túi chườm mát hoặc túi chườm ấm để làm dịu cơn ngứa. Nên lưu ý tránh cào, gãi khi ngứa.</span></p><div style="display: inline-block;width: 100%;overflow: hidden;float: left;"><ul style="display: flex;"><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bi-ngua-trong-thai-ky-co-nguy-hiem-1.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bi-ngua-trong-thai-ky-co-nguy-hiem-2.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li></ul></div><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Nguyên nhân là vì càng gãi thì bạn lại càng ngứa hơn. Ngoài ra, nếu gãi nhiều sẽ khiến cho lớp da ở chỗ đó càng bị kích thích, dễ để lại di chứng về sau. Có thể lấy tay vỗ (chà) nhẹ vào chỗ ngứa. Cũng nên cắt móng tay, vệ sinh bàn tay để tránh nhiễm trùng vào vùng da bị ngứa.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Để giảm ngứa do thay đổi độ pH âm đạo khi mang thai, nên giữ vùng kín luôn được khô thoáng, sạch sẽ. Nếu muốn dùng dung dịch vệ sinh phụ nữ, nên chọn loại phù hợp. Trên thị trường, có một số loại dung dịch vệ sinh phụ nữ được chống chỉ định cho phụ nữ có thai. Cũng không nên lạm dụng các loại dung dịch vệ sinh vì chúng có thể làm thay đổi môi trường pH tự nhiên của âm đạo.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Nên tránh những loại thức ăn dễ gây dị ứng; tăng cường các loại thức ăn giàu vitamin A (có trong cá, trứng, các loại rau, củ)… và uống nước đều đặn hàng ngày.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Một số loại kem bôi da, giúp chống rạn da và giữ ẩm có thể lạm dịu cơn ngứa. Với vùng bụng, bạn nên bôi (xoa) kem một cách nhẹ nhàng, tránh kích thích gây co bóp tử cung.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Nếu tình trạng ngứa trở nên nghiêm trọng, bạn mới nên nhờ bác sĩ tư vấn việc sử dụng thuốc. Bạn không nên tùy ý sử dụng thuốc bởi vì, phần lớn các loại thuốc trị ngứa cóngoài thị trường là dành cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><b><em>Lưu ý: </em></b>đa số các trường hợp bị ngứa khi mang thai đều an toàn cho sức khỏe của bé. Bất tiện duy nhất là nó khiến người mẹ mất yếu tố thẩm mỹ và khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày.</span></p><p class="MsoNormal"><b><span style="font-size:14.0pt">Ngứa nhiều có thể là dấu hiệu của bệnh trong thai kỳ không?</span></b></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Thông thường, ngứa trầm trọng trong giai đoạn thai kỳ thứ hai hoặc ba có thể là một dấu hiệu của bệnh ứ mật trong gan của thai kỳ. Khi mật không lưu thông bình thường trong các ống nhỏ của gan, muối mật tích tụ lại trong da và làm cho bạn bị ngứa khắp nơi. Cảm giác ngứa có thể rất dữ dội. Tình trạng này không gây phát ban, nhưng da bạn có thể bị đỏ lên, đau nhức với những vết cắt nhỏ ở vùng da bạn gãi rất nhiều vì ngứa.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Có thể kèm theo một số triệu chứng khác như chán ăn, vàng da, nôn mửa, buồn nôn và phân màu nhạt. </span></p><p class="MsoNormal"><b><span style="font-size:14.0pt">Dấu hiệu nên đi khám</span></b></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Bạn bị ngứa toàn thân đi kèm dấu hiệu vàng da: có thể bạn đang mắc phải chứng mật kém lưu thông.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Bạn bị phát ban và sốt: có thể mắc chứng thủy đậu, herpes…</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Bạn bị ngứa đi kèm với tổn thương ngoài da: có thể mắc chứng chàm, vảy nến…</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Bạn bị ngứa kèm theo dấu hiệu nóng rát âm đạo: có thể bị nhiễm nấm âm đạo hoặc mắc phải các chứng bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.</span></p><p class="MsoNormal" align="right"><b><span style="font-size:14.0pt">BS. NGUYỄN THU PHƯƠNG</span></b></p><p class="MsoNormal" style="mso-layout-grid-align:none;text-autospace:none"><span style="font-size:10.0pt;font-family:VnTimes28-Bold;mso-bidi-font-family:VnTimes28-Bold"> </span></p><p class="MsoNormal" style="mso-layout-grid-align:none;text-autospace:none"><br></p><!--[if gte mso 9]><xml><w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="156"></w:LatentStyles></xml><![endif]--><!--[if gte mso 10]><style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} </style><![endif]--><div class="share_detail pkg"><div class="fl"><div class="share_list fl"><div class="fb-send" data-href="http://suckhoedoisong.vn/bi-ngua-trong-thai-ky-co-nguy-hiem-n58558.html" data-width="52" data-height="20" data-colorscheme="light" style="margin-right:5px;"></div><div class="fb-like" data-href="http://suckhoedoisong.vn/bi-ngua-trong-thai-ky-co-nguy-hiem-n58558.html" data-layout="button_count" data-action="like" data-show-faces="false" data-share="true"></div></div></div><div class="fr"><div class="g-plusone" data-size="medium"></div></div></div>pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-88573673833400011832000-12-31T22:30:00.000-08:002019-12-23T19:53:52.709-08:00Nâng cao hiệu quả điều trị<p class="Normal">(suckhoedoisong.vn) - Ung thư vú được biết đến như một căn bệnh ung thư phổ biến, ảnh hưởng đến cuộc sống của người phụ nữ. Tại Việt Nam, những thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là những nơi có tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú cao nhất. Thông tin này, được chia sẻ tại hội thảo khoa học về chăm sóc sức khỏe phụ nữ đã được tổ chức tại Hà Nội ngày 26/9 vừa qua. </p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nang-cao-hieu-qua-dieu-tri.jpg" width="405"> Siêu âm giúp phát hiện bất thường ở tuyến vú.</td></tr></tbody></table></p><p class="Normal">Ung thư vú có di truyền?</p><p class="Normal">Nhiều người vẫn nghĩ rằng ung thư vú phần lớn do di truyền, hay phụ nữ trẻ không mắc căn bệnh này. Thực tế, chỉ khoảng 5 - 10% trường hợp bị ung thư vú là do lỗi gien BRCA1 và BRCA2. Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, những trường hợp có bệnh sử gia đình vẫn có thể mắc bệnh mà không phải do đột biến gen riêng biệt. Nói cách khác, cả lối sống và di truyền đều là nguyên nhân gây bệnh.</p><p class="Normal">Những bất thường ở vú có phải là ung thư?</p><p class="Normal">Thông thường, khi sờ vào ngực thấy có khối u, nhiều người có cảm giác đây là ung thư, tuy nhiên, có tới 80 - 85% số trường hợp phát hiện khối u là lành tính. Chúng thường là u nang hoặc u sợi tuyến vú không gây ung thư. Trong khi đó, có khoảng 10% người bị chẩn đoán ung thư vú không xuất hiện khối u, cũng không có cảm giác đau hay những dấu hiệu cho thấy ngực của họ có vấn đề.</p><p class="Normal">Vì vậy, khi thấy xuất hiện những triệu chứng ngực hoặc núm vú thay đổi hình dáng bên ngoài, phần da gần vú hoặc ở khu vực dưới cánh tay u lên... cần tới cơ sở y tế để được khám và đánh giá.</p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nang-cao-hieu-qua-dieu-tri-1.jpg" width="500"></td></tr></tbody></table></p><p class="Normal">Độ tuổi nào dễ mắc? </p><p class="Normal">Việc phát hiện sớm sự thay đổi của các tế bào đầu tiên sẽ giúp cho việc điều trị một cách hệ thống hơn, hiệu quả hơn và nhờ đó cơ hội sống cũng cao hơn. Vì vậy, việc hiểu biết về căn bệnh là vô cùng quan trọng. </p><p class="Normal">Ung thư vú xảy ra phổ biến hơn ở phụ nữ sau khi mãn kinh, nhưng vẫn có thể ảnh hưởng đến mọi người ở bất kỳ độ tuổi nào. Trong thực tế, phụ nữ dưới 50 tuổi chiếm 25% các trường hợp ung thư vú và có tỷ lệ tử vong cao hơn. Điều này một phần do phụ nữ trẻ thường có mô vú dày hơn, ảnh hưởng tới việc phát hiện khối u trong quá trình chụp X- quang tuyến vú.</p><p class="Normal">Mặc dù có các tiến bộ rất đáng kể về điều trị trong thập niên vừa qua với chi phí điều trị rất tốn kém cho bệnh nhân và cho xã hội, nhưng tỷ lệ tử vong vẫn còn cao do phát hiện muộn. Vì vậy, các bác sĩ chuyên khoa khuyên chị em cần kiểm tra vú định kỳ để phát hiện bệnh sớm. </p><p class="Normal"> Bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-69359854540088046382000-12-31T22:00:00.002-08:002019-12-23T19:53:52.937-08:00Ung thư cổ tử cung<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Ung-thu-co-tu-cung-2.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Ung-thu-co-tu-cung-3.jpg"><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-66948195936898643262000-12-31T22:00:00.001-08:002019-12-23T19:53:52.916-08:00Đau dây chằng ở phụ nữ mang thai<!--[if gte mso 9]><xml><w:WordDocument><w:View>Normal</w:View><w:Zoom>0</w:Zoom><w:PunctuationKerning/><w:ValidateAgainstSchemas/><w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid><w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent><w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText><w:Compatibility><w:BreakWrappedTables/><w:SnapToGridInCell/><w:WrapTextWithPunct/><w:UseAsianBreakRules/><w:DontGrowAutofit/></w:Compatibility><w:BrowserLevel>MicrosoftInternetExplorer4</w:BrowserLevel></w:WordDocument></xml><![endif]--><p class="MsoNormal">Đau dây chằng là hiện tượng thường gặp ở phụ nữ mang thai. Khi mang thai, để hỗ trợ tử cung nâng đỡ trọng lượng của em bé, nước ối, nhau thai…thì dây chằng của người mẹ cũng mở rộng và phát triển nên dây chằng sẽ căng và thai phụ sẽ cảm thấy ê ẩm, đau đớn. </p><p class="MsoNormal"><strong>Đau dây chằng là gì?</strong></p><p class="MsoNormal">Đau dây chằng là hiện tượng đau nhói hoặc đau âm ỉ ở phần bụng dưới hay bẹn, các dây chằng bao quanh tử cung của thai phụ trong vùng khung xương chậu. Khi thai nhi phát triển, các dây chằng căng và dày lên để đủ sức hỗ trợ tử cung. Những thay đổi này đôi khi có thể gây ra các cơn đau ở một hoặc cả hai bên bụng của thai phụ.</p><p class="MsoNormal" align="center"><div><img title="Đau dây chằng ở phụ nữ mang thai 1" alt="Đau dây chằng ở phụ nữ mang thai 1" style="margin: 5px;" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dau-day-chang-o-phu-nu-mang-thai.jpg" width="450"></div><em>Ảnh minh họa. nguồn: internet</em><br><p><p class="MsoNormal">Thông thường, thời điểm xuất hiện đau dây chằng thường xuất hiện vào 3 tháng giữa của thai kỳ, với những cơn đau nhẹ, ít và sẽ đau tăng ở 3 tháng cuối của thai kì các cơn đau có thể tăng nhiều do lúc này thai nhi phát triển và đã lớn hơn.</p><p class="MsoNormal"><b>Biểu hiện </b></p><div style="display: inline-block;width: 100%;overflow: hidden;float: left;"><ul style="display: flex;"><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dau-day-chang-o-phu-nu-mang-thai-1.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dau-day-chang-o-phu-nu-mang-thai-2.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li></ul></div><p class="MsoNormal">Thai phụ có thể cảm thấy đau nhói nhất là khi đột ngột thay đổi vị trí, chẳng hạn như đang đi ra khỏi giường hoặc đứng dậy, ho,…<span style="mso-spacerun:yes"> </span>hoặc đau âm ỉ nếu có một ngày hoạt động, làm việc, đi bộ quá nhiều… khiến thai phụ rất khó chịu. Đa số thai phụ cảm thấy đau ở vùng xương chậu, khung xương chậu, lưng đùi hoặc bụng. Nếu đứng hay ngồi lâu, hoặc nhanh chóng thay đổi tư thế, thai phụ sẽ bị đau thường xuyên hơn. </p><p class="MsoNormal"><b>Cần phải làm gì?</b></p><p class="MsoNormal">Khi bị đau biện pháp lý tưởng và an toàn nhất là thai phụ cần được nghỉ ngơi, hạn chế đứng hoặc ngồi lâu. Thai phụ nên nằm nghiêng khi ngủ, đặt một chiếc gối hoặc chăn gấp mỏng dưới bụng (kê để đỡ bụng) và một cái khác ở giữa hai chân. Như vậy sẽ đỡ được tất cả các bên và giúp làm giảm các cơn đau. Nếu đang ngồi mà xuất hiện cơn đau hãy từ từ đứng lên hoặc nằm xuống nếu có thể.</p><p class="MsoNormal">Trong trường hợp đang làm việc lao động chân tay (cấy, trồng ngô, nấu cơm,…) mà bị đau dây chằng thì nên ngừng hoạt động ngay để xem có giảm đau hay không. Sau đó, nếu thấy giảm đau mới làm việc cho đến mức độ bạn cảm thấy thoải mái nhất và duy trì như vậy, không nên cố sức quá nhiều sẽ nguy hiểm.</p><p class="MsoNormal">Đối với thai phụ làm công việc ngồi nhiều như: thợ may, dệt vải,… thỉnh thoảng nên đứng lên đi bộ giúp bạn thoải mái hơn và giảm những cơn đau dây chằng.</p><p class="MsoNormal"><b>Gặp bác sĩ khi nào? </b></p><p class="MsoNormal">Khi có những dấu hiệu bất thường như: đau dây chằng càng ngày càng tăng, xuất hiện nhiều nhiều hơn 4 cơn co thắt trong vòng 1 giờ (ngay cả khi cơn đau này không gây ra các tổn thương); đau lưng dưới hoặc gia tăng áp lực ở vùng xương chậu (cảm giác em bé đang đẩy xuống); chảy máu, ra máu hoặc dịch âm đạo tiết ra quá nhiều; sốt, ớn lạnh hoặc buồn nôn; tiểu tiện đau hoặc rát… thì cần đến cơ sở y tế gần nhất để được khám và điều trị. </p><p class="MsoNormal" align="right"><b>Bác sĩ Thu Thủy</b></p><!--[if gte mso 9]><xml><w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="156"></w:LatentStyles></xml><![endif]--><!--[if gte mso 10]><style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} </style><![endif]--><div class="share_detail pkg"><div class="fl"><div class="share_list fl"><div class="fb-send" data-href="http://suckhoedoisong.vn/dau-day-chang-o-phu-nu-mang-thai-n58697.html" data-width="52" data-height="20" data-colorscheme="light" style="margin-right:5px;"></div><div class="fb-like" data-href="http://suckhoedoisong.vn/dau-day-chang-o-phu-nu-mang-thai-n58697.html" data-layout="button_count" data-action="like" data-show-faces="false" data-share="true"></div></div></div><div class="fr"><div class="g-plusone" data-size="medium"></div></div></div>pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-29603292486050437462000-12-31T22:00:00.000-08:002019-12-23T19:53:52.629-08:00Rối loạn tâm thần thời kỳ mang thai và sau sinh<!--[if gte mso 9]><xml><w:WordDocument><w:View>Normal</w:View><w:Zoom>0</w:Zoom><w:PunctuationKerning/><w:ValidateAgainstSchemas/><w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid><w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent><w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText><w:Compatibility><w:BreakWrappedTables/><w:SnapToGridInCell/><w:WrapTextWithPunct/><w:UseAsianBreakRules/><w:DontGrowAutofit/></w:Compatibility><w:BrowserLevel>MicrosoftInternetExplorer4</w:BrowserLevel></w:WordDocument></xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml><w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="156"></w:LatentStyles></xml><![endif]--><!--[if gte mso 10]><style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} </style><![endif]--><p class="MsoNormal"><span style="font-size: 14pt;">Rối loạn tâm thần thời kỳ mang thai và sau sinh là một quá trình biến đổi sinh lý, sinh hóa phức tạp diễn ra với các mức độ khác nhau làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người mẹ và đến sự phát triển thể chất cũng như tâm thần của đứa trẻ khi sinh.</span></p><p style="text-align: center;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><div><img style="margin: 5px;" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Roi-loan-tam-than-thoi-ky-mang-thai-va-sau-sinh.jpg" width="450"></div><span style="font-style: italic;">Trong thời kỳ thai nghén, nếu có rối loạn nhẹ, người mẹ cần sự giúp đỡ động viên của gia đình. Ảnh minh họa</span><br></span></p><p style="font-weight: bold;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Nguyên nhân xuất hiện rối loạn tâm thần trong thai kỳ</span></p><p style="font-style: italic;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Yếu tố sinh học:</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Trong thời kỳ có thai có sự thay đổi nội tiết tố liên quan đến thai nhi như các hoóc-môn estrogen, progesteron, HCG, có sự gia tăng bài tiết một số hoóc-môn tuyến yên, cận giáp, tuyến giáp và hoóc-môn buồng trứng.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Ở tuyến yên: trong thời kỳ mang thai tuyến yên của người mẹ to gấp rưỡi so với bình thường và tăng bài tiết ACTH, TSH.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Tuyến giáp cũng to gấp rưỡi so với bình thường và tăng bài tiết T3, T4.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Aldosterol tăng cao nhất ở tháng cuối cùng với estrogen.</span></p><p style="font-style: italic;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Yếu tố tâm lý xã hội không thuận lợi:</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Mang thai ngoài ý muốn.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Mẹ sống độc thân.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Sự khó khăn thiếu thốn về vật chất, kinh tế thu nhập kém hoặc không có khi mang thai.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Thiếu sự quan tâm, chăm sóc, nâng đỡ từ gia đình, chia sẻ của người chồng; quan niệm sinh con trai, con gái.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Ngoài ra còn các yếu tố liên quan trực tiếp như nhiễm trùng, nhiễm độc, can thiệp sản khoa.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Một số công trình nghiên cứu trên thế giới trước kia cũng như hiện nay không đề cập yếu tố di truyền liên quan đến gia đình.</span></p><p style="font-weight: bold;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Các dấu hiệu rối loạn tâm thần khi mang thai</span></p><p style="font-style: italic;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Rối loạn stress cấp và trường diễn:</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Rối loạn này xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong thời gian mang thai và dễ làm tăng nguy cơ tử vong sơ sinh, trong thực tế thì ít được mọi người chú ý đến.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Nguy cơ bị stress có thể gây tác hại lập tức và dài hạn cho thai, tác hại ở chỗ làm thời gian thai kỳ ngắn hơn, dễ sinh non, thai chết lưu - hay gặp ở 3 tháng đầu thai kỳ. Nếu stress xảy ra ở 3 tháng cuối thì nguy cơ cao nhất là thai sinh nhẹ ký.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Rối loạn stress sau chấn thương: chiếm khoảng 3,5% ở những phụ nữ mang thai khi bị dễ có nguy cơ cao thai bị lạc chỗ, sảy thai, nôn nhiều và chuyển dạ sớm.</span></p><p style="font-style: italic;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Rối loạn trầm cảm: </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Chiếm khoảng 13 - 20%.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Trầm cảm liên quan đến các tai biến như sảy thai, chảy máu trong thời gian thai kỳ, sức đề kháng động mạch tử cung cao và gia tăng nguy cơ sinh mổ.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Trầm cảm dễ dẫn đến những hành vi có hại cho sức khỏe thai nhi ở bà mẹ hút thuốc lá, uống rượu, sử dụng ma túy và tăng cân.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Gặp ở bà mẹ ít chú ý chăm sóc bản thân, ít khám thai định kỳ, ăn uống không đủ chất.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Trầm cảm nhẹ: sau khi sinh con khoảng 3 - 4 ngày người mẹ có thể khóc lóc không rõ nguyên nhân, mệt mỏi.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Trầm cảm nặng: lúc đầu người mẹ cảm thấy lo lắng, sau trở nên buồn rầu, cáu gắt vô cớ, có những hành vi kỳ quặc đối với người con mới đẻ.</span></p><p style="font-style: italic;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Rối loạn ăn uống:</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Chiếm 1,4% đối với chứng chán ăn tâm thần.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Chiếm 1,6% đối với chứng ăn vô độ.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Chiếm 3,7% đối với dạng hỗn hợp của 2 rối loạn trên.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Bệnh nhân mắc chứng ăn vô độ dễ có nguy cơ sảy thai cao gấp 2 lần, nguy cơ cao về đái tháo đường, thai nhẹ ký.</span></p><p style="font-style: italic;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Rối loạn hoảng loạn:</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Chiếm tỉ lệ 1 - 2%.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Nguy cơ cao về chuyển dạ sớm và sinh non, nhiều nước ối, thiếu máu, thời gian mang thai tương đối ngắn.</span></p><p style="font-style: italic;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Rối loạn lưỡng cực trong giai đoạn hưng cảm tuy hiếm gặp:</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Nguy cơ cao như gia tăng hoạt động tình dục, hoạt động thể lực quá mức, lạm dụng ma túy.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Thai phụ mang thai mà mắc bệnh tâm thần phân liệt thì tỉ lệ sinh con rất thấp, kèm các bệnh lý mạn tính: cao huyết áp, đái tháo đường, sinh non, thai nhẹ ký, thai chết lưu, thai nhi hay bị khiếm khuyết về tim mạch.</span></p><p style="font-weight: bold;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Những rối loạn tâm thần sau khi sinh</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Lú lẫn, hoang tưởng cấp: thường xảy ra trong khoảng 20 ngày đầu. Tiến triển nhanh từ ngày thứ 3, đột ngột xuất hiện tình trạng lú lẫn, hoang tưởng (có thể cả mê mộng) tăng về chiều tối. Hoang tưởng bị hại tập trung vào đứa con (cho là đứa con sinh ra không phải của mình) đôi khi kèm theo trầm cảm - lo âu.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Rối loạn hành vi: thường sau 2 tuần sau khi sinh, sản phụ có biểu hiện như buồn rầu, khóc lóc vô cớ, mất định hướng về không gian và thời gian, lo lắng quá mức vì sợ mắc bệnh hiểm nghèo, ít chú ý đến vệ sinh cá nhân, ăn mặc lôi thôi, hành vi thô bạo, xúc phạm người xung quanh. Nặng hơn, người mẹ có thể bỏ mặc con, hành hạ con thậm chí giết hại hoặc tự sát. Sau khi bệnh ổn định thì người bệnh cũng không nhận thức việc mình đã hành động.</span></p><div style="display: inline-block;width: 100%;overflow: hidden;float: left;"><ul style="display: flex;"><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Roi-loan-tam-than-thoi-ky-mang-thai-va-sau-sinh-1.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Roi-loan-tam-than-thoi-ky-mang-thai-va-sau-sinh-2.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li></ul></div><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Ngoài ra có thể gặp các rối loạn mang tính chất tâm căn như nôn, buồn nôn. Nhất là mẹ mang thai trong 3 tháng đầu, một số khác thì tăng tiết nước miếng. Còn gặp tăng huyết áp do tăng bài tiết aldosterol và estrogen, do tăng lưu lượng máu đến 30% trong những tháng cuối thai kỳ.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Thường gặp là lo âu nhẹ, chóng mặt, tức ngực, sợ chết khi đẻ, sợ sinh con bệnh tật... có thể giảm triệu chứng này ở tháng thứ 4 và tái xuất hiện trạng thái lo âu trước khi sinh.</span></p><p style="font-weight: bold;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Vấn đề điều trị</span></p><p style="font-style: italic;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Các rối loạn tâm căn thời kỳ mang thai:</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Liệu pháp tâm lý nâng đỡ.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Liệu pháp gia đình (chủ yếu giải thích cho người chồng).</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Các thuốc giải lo âu (sau tháng thứ 3).</span></p><p style="font-style: italic;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Các rối loạn loạn thần sau đẻ - lú lẫn, hoang tưởng:</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- An thần kinh.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Chống trầm cảm.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Shock điện (nhất là khi có nguy cơ tự sát và giết con).</span></p><p style="font-style: italic;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Các rối loạn cảm xúc (trầm cảm và hưng cảm):</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Chống trầm cảm và an thần kinh.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Nếu cần shock điện (tác dụng nhanh và an toàn cho con).</span></p><p style="font-style: italic;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Các biện pháp cần thiết:</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Nhập viện, tách mẹ và con (để đảm bảo an toàn cho con).</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Loại trừ các nguyên nhân phụ khoa (sót rau, nhiễm trùng...).</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Khi trạng thái của mẹ đã thuyên giảm cần cho gặp con trước sự giám sát y tế để tái lập mối quan hệ mẹ - con.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Nếu điều kiện cơ sở cho phép, nên cho cả mẹ lẫn con cùng nằm viện.</span></p><p style="font-weight: bold;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Các nguyên tắc sử dụng thuốc hướng thần</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Không cho thuốc hướng thần trong 3 tháng đầu thời kỳ mang thai. Trong các tháng sau chỉ có khi thật cần thiết, liều lượng thấp và theo dõi thận trọng. Ba tháng đầu tránh dùng các thuốc chống trầm cảm, giải lo âu nếu phải dùng thuốc thì chọn loại có thời gian bán hủy ngắn.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Dùng liệu pháp đơn trị liệu, không nên phối hợp nhiều loại thuốc.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Không dùng lithium trong thời kỳ có thai.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><span style="mso-spacerun:yes"> </span>-Giảm liều thuốc trước khi sinh, phòng ngừa suy hô hấp của thai nhi khi lọt lòng mẹ.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Không sử dụng shock điện khi mẹ mang thai và chỉ làm sau sinh đối với trầm cảm nặng.</span></p><p style="font-style: italic;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Sự ảnh hưởng của thuốc điều trị rối loạn tâm thần với thai nhi:</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Việc dùng thuốc để điều trị rối loạn tâm thần đương nhiên có ảnh hưởng đến thai nhi. Vấn đề ở chỗ khi bị bệnh tâm thần, nhiều phụ nữ vẫn muốn sinh con hoặc mang thai ngoài ý muốn, cần phải thảo luận với bác sĩ chuyên khoa tâm thần đang theo dõi và điều trị cho mình.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Điều cần thiết phải ngừng sử dụng thuốc khi có thai và phải có thời gian an toàn ít nhất là 1 tháng kể từ lần uống thuốc cuối cùng đến thời điểm có thể thụ thai. Tốt nhất nên tránh sử dụng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ vì đây là thời kỳ quan trọng nhất liên quan đến quá trình hình thành và phát triển các cơ quan trong bào thai.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Trường hợp tình trạng bệnh lý bắt buộc phải dùng các loại thuốc hướng thần thì tốt nhất nên sử dụng các loại thuốc đã lưu hành lâu năm.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Khi mẹ dùng thuốc hướng thần (sau đẻ) thì không cho con bú (vì thuốc hướng thần qua sữa). </span></p><p style="font-weight: bold;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Vấn đề phòng ngừa</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Trong thời kỳ thai nghén, nếu có rối loạn nhẹ, người mẹ cần được động viên, nâng đỡ của chồng và gia đình, cần được nghỉ ngơi, làm việc nhẹ nhàng; nếu có các rối loạn tâm thần nặng cần đưa đến khám tại cơ sở chuyên khoa tâm thần.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Chọn thời điểm thích hợp để cho mẹ gần con và chăm sóc con, phải có sự theo dõi, giúp đỡ của thầy thuốc chuyên khoa tâm thần, tâm lý trị liệu.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Chồng và người thân cần quan tâm, động viên để họ vượt qua giai đoạn khó khăn.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Ở thời kỳ sau sinh, nếu bị trầm cảm nhẹ khi được động viên, nâng đỡ thì phần lớn sẽ trở lại bình thường, nếu bị trầm cảm nặng cần có chỉ định dùng thuốc chống trầm cảm.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Khi có rối loạn hành vi kích động dữ dội hoặc trầm cảm nặng cần nhập viện để được điều trị, cách ly đảm bảo an toàn cho con. Khi bệnh tạm ổn, người mẹ cần được nâng đỡ để tránh mặc cảm.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Không cho con bú (vì thuốc hướng thần qua sữa).</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">- Loại trừ các nguyên nhân phụ khoa (nhiễm trùng, sót nhau).</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Tùy tình trạng mang thai từng thời kỳ tiến hành liệu pháp tâm lý nâng đỡ, liệu pháp gia đình (chủ yếu giải thích cho người chồng).</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Mẹ sốt khi mang thai con dễ bị tự kỷ hoặc chậm phát triển tâm thần cao gấp đôi.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Trước khi có con, các cặp vợ chồng cần được hướng dẫn về tình trạng sức khỏe nhu cầu tâm lý của người mẹ trong giai đoạn thai kỳ và hậu sản, cách chăm sóc em bé để người chồng có thể hỗ trợ vợ một cách tốt nhất.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Người mẹ nên đi khám thai định kỳ và cần được theo dõi trong thời kỳ hậu sản. </span></p><p style="font-weight: bold; text-align: right;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">ThS. BS. NGUYỄN NGỌC QUANG</span></p><div class="share_detail pkg"><div class="fl"><div class="share_list fl"><div class="fb-send" data-href="http://suckhoedoisong.vn/roi-loan-tam-than-thoi-ky-mang-thai-va-sau-sinh--n55380.html" data-width="52" data-height="20" data-colorscheme="light" style="margin-right:5px;"></div><div class="fb-like" data-href="http://suckhoedoisong.vn/roi-loan-tam-than-thoi-ky-mang-thai-va-sau-sinh--n55380.html" data-layout="button_count" data-action="like" data-show-faces="false" data-share="true"></div></div></div><div class="fr"><div class="g-plusone" data-size="medium"></div></div></div>pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-45480901994818347322000-12-31T21:30:00.002-08:002019-12-23T19:53:52.894-08:00Xuất huyết khi mang thai<!--[if gte mso 9]><xml><w:WordDocument><w:View>Normal</w:View><w:Zoom>0</w:Zoom><w:TrackMoves/><w:TrackFormatting/><w:PunctuationKerning/><w:ValidateAgainstSchemas/><w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid><w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent><w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText><w:DoNotPromoteQF/><w:LidThemeOther>EN-US</w:LidThemeOther><w:LidThemeAsian>X-NONE</w:LidThemeAsian><w:LidThemeComplexScript>X-NONE</w:LidThemeComplexScript><w:Compatibility><w:BreakWrappedTables/><w:SnapToGridInCell/><w:WrapTextWithPunct/><w:UseAsianBreakRules/><w:DontGrowAutofit/><w:SplitPgBreakAndParaMark/><w:DontVertAlignCellWithSp/><w:DontBreakConstrainedForcedTables/><w:DontVertAlignInTxbx/><w:Word11KerningPairs/><w:CachedColBalance/></w:Compatibility><w:BrowserLevel>MicrosoftInternetExplorer4</w:BrowserLevel><m:mathPr><m:mathFont m:val="Cambria Math"/><m:brkBin m:val="before"/><m:brkBinSub m:val="--"/><m:smallFrac m:val="off"/><m:dispDef/><m:lMargin m:val="0"/><m:rMargin m:val="0"/><m:defJc m:val="centerGroup"/><m:wrapIndent m:val="1440"/><m:intLim m:val="subSup"/><m:naryLim m:val="undOvr"/></m:mathPr></w:WordDocument></xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml><w:LatentStyles DefLockedState="false" DefUnhideWhenUsed="true" DefSemiHidden="true" DefQFormat="false" DefPriority="99" LatentStyleCount="267"><w:LsdException Locked="false" Priority="0" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Normal"/><w:LsdException Locked="false" Priority="9" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="heading 1"/><w:LsdException Locked="false" Priority="9" QFormat="true" Name="heading 2"/><w:LsdException Locked="false" Priority="9" QFormat="true" Name="heading 3"/><w:LsdException Locked="false" Priority="9" QFormat="true" Name="heading 4"/><w:LsdException Locked="false" Priority="9" QFormat="true" Name="heading 5"/><w:LsdException Locked="false" Priority="9" QFormat="true" Name="heading 6"/><w:LsdException Locked="false" Priority="9" QFormat="true" Name="heading 7"/><w:LsdException Locked="false" Priority="9" QFormat="true" Name="heading 8"/><w:LsdException Locked="false" Priority="9" QFormat="true" Name="heading 9"/><w:LsdException Locked="false" Priority="39" Name="toc 1"/><w:LsdException Locked="false" Priority="39" Name="toc 2"/><w:LsdException Locked="false" Priority="39" Name="toc 3"/><w:LsdException Locked="false" Priority="39" Name="toc 4"/><w:LsdException Locked="false" Priority="39" Name="toc 5"/><w:LsdException Locked="false" Priority="39" Name="toc 6"/><w:LsdException Locked="false" Priority="39" Name="toc 7"/><w:LsdException Locked="false" Priority="39" Name="toc 8"/><w:LsdException Locked="false" Priority="39" Name="toc 9"/><w:LsdException Locked="false" Priority="35" QFormat="true" Name="caption"/><w:LsdException Locked="false" Priority="10" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Title"/><w:LsdException Locked="false" Priority="1" Name="Default Paragraph Font"/><w:LsdException Locked="false" Priority="11" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Subtitle"/><w:LsdException Locked="false" Priority="22" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Strong"/><w:LsdException Locked="false" Priority="20" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Emphasis"/><w:LsdException Locked="false" Priority="59" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Table Grid"/><w:LsdException Locked="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Placeholder Text"/><w:LsdException Locked="false" Priority="1" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="No Spacing"/><w:LsdException Locked="false" Priority="60" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Shading"/><w:LsdException Locked="false" Priority="61" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light List"/><w:LsdException Locked="false" Priority="62" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Grid"/><w:LsdException Locked="false" Priority="63" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 1"/><w:LsdException Locked="false" Priority="64" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 2"/><w:LsdException Locked="false" Priority="65" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 1"/><w:LsdException Locked="false" Priority="66" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 2"/><w:LsdException Locked="false" Priority="67" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 1"/><w:LsdException Locked="false" Priority="68" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 2"/><w:LsdException Locked="false" Priority="69" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 3"/><w:LsdException Locked="false" Priority="70" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Dark List"/><w:LsdException Locked="false" Priority="71" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Shading"/><w:LsdException Locked="false" Priority="72" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful List"/><w:LsdException Locked="false" Priority="73" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Grid"/><w:LsdException Locked="false" Priority="60" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Shading Accent 1"/><w:LsdException Locked="false" Priority="61" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light List Accent 1"/><w:LsdException Locked="false" Priority="62" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Grid Accent 1"/><w:LsdException Locked="false" Priority="63" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 1 Accent 1"/><w:LsdException Locked="false" Priority="64" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 2 Accent 1"/><w:LsdException Locked="false" Priority="65" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 1 Accent 1"/><w:LsdException Locked="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Revision"/><w:LsdException Locked="false" Priority="34" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="List Paragraph"/><w:LsdException Locked="false" Priority="29" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Quote"/><w:LsdException Locked="false" Priority="30" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Intense Quote"/><w:LsdException Locked="false" Priority="66" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 2 Accent 1"/><w:LsdException Locked="false" Priority="67" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 1 Accent 1"/><w:LsdException Locked="false" Priority="68" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 2 Accent 1"/><w:LsdException Locked="false" Priority="69" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 3 Accent 1"/><w:LsdException Locked="false" Priority="70" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Dark List Accent 1"/><w:LsdException Locked="false" Priority="71" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Shading Accent 1"/><w:LsdException Locked="false" Priority="72" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful List Accent 1"/><w:LsdException Locked="false" Priority="73" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Grid Accent 1"/><w:LsdException Locked="false" Priority="60" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Shading Accent 2"/><w:LsdException Locked="false" Priority="61" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light List Accent 2"/><w:LsdException Locked="false" Priority="62" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Grid Accent 2"/><w:LsdException Locked="false" Priority="63" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 1 Accent 2"/><w:LsdException Locked="false" Priority="64" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 2 Accent 2"/><w:LsdException Locked="false" Priority="65" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 1 Accent 2"/><w:LsdException Locked="false" Priority="66" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 2 Accent 2"/><w:LsdException Locked="false" Priority="67" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 1 Accent 2"/><w:LsdException Locked="false" Priority="68" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 2 Accent 2"/><w:LsdException Locked="false" Priority="69" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 3 Accent 2"/><w:LsdException Locked="false" Priority="70" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Dark List Accent 2"/><w:LsdException Locked="false" Priority="71" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Shading Accent 2"/><w:LsdException Locked="false" Priority="72" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful List Accent 2"/><w:LsdException Locked="false" Priority="73" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Grid Accent 2"/><w:LsdException Locked="false" Priority="60" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Shading Accent 3"/><w:LsdException Locked="false" Priority="61" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light List Accent 3"/><w:LsdException Locked="false" Priority="62" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Grid Accent 3"/><w:LsdException Locked="false" Priority="63" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 1 Accent 3"/><w:LsdException Locked="false" Priority="64" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 2 Accent 3"/><w:LsdException Locked="false" Priority="65" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 1 Accent 3"/><w:LsdException Locked="false" Priority="66" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 2 Accent 3"/><w:LsdException Locked="false" Priority="67" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 1 Accent 3"/><w:LsdException Locked="false" Priority="68" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 2 Accent 3"/><w:LsdException Locked="false" Priority="69" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 3 Accent 3"/><w:LsdException Locked="false" Priority="70" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Dark List Accent 3"/><w:LsdException Locked="false" Priority="71" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Shading Accent 3"/><w:LsdException Locked="false" Priority="72" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful List Accent 3"/><w:LsdException Locked="false" Priority="73" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Grid Accent 3"/><w:LsdException Locked="false" Priority="60" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Shading Accent 4"/><w:LsdException Locked="false" Priority="61" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light List Accent 4"/><w:LsdException Locked="false" Priority="62" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Grid Accent 4"/><w:LsdException Locked="false" Priority="63" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 1 Accent 4"/><w:LsdException Locked="false" Priority="64" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 2 Accent 4"/><w:LsdException Locked="false" Priority="65" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 1 Accent 4"/><w:LsdException Locked="false" Priority="66" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 2 Accent 4"/><w:LsdException Locked="false" Priority="67" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 1 Accent 4"/><w:LsdException Locked="false" Priority="68" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 2 Accent 4"/><w:LsdException Locked="false" Priority="69" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 3 Accent 4"/><w:LsdException Locked="false" Priority="70" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Dark List Accent 4"/><w:LsdException Locked="false" Priority="71" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Shading Accent 4"/><w:LsdException Locked="false" Priority="72" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful List Accent 4"/><w:LsdException Locked="false" Priority="73" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Grid Accent 4"/><w:LsdException Locked="false" Priority="60" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Shading Accent 5"/><w:LsdException Locked="false" Priority="61" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light List Accent 5"/><w:LsdException Locked="false" Priority="62" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Grid Accent 5"/><w:LsdException Locked="false" Priority="63" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 1 Accent 5"/><w:LsdException Locked="false" Priority="64" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 2 Accent 5"/><w:LsdException Locked="false" Priority="65" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 1 Accent 5"/><w:LsdException Locked="false" Priority="66" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 2 Accent 5"/><w:LsdException Locked="false" Priority="67" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 1 Accent 5"/><w:LsdException Locked="false" Priority="68" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 2 Accent 5"/><w:LsdException Locked="false" Priority="69" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 3 Accent 5"/><w:LsdException Locked="false" Priority="70" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Dark List Accent 5"/><w:LsdException Locked="false" Priority="71" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Shading Accent 5"/><w:LsdException Locked="false" Priority="72" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful List Accent 5"/><w:LsdException Locked="false" Priority="73" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Grid Accent 5"/><w:LsdException Locked="false" Priority="60" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Shading Accent 6"/><w:LsdException Locked="false" Priority="61" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light List Accent 6"/><w:LsdException Locked="false" Priority="62" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Grid Accent 6"/><w:LsdException Locked="false" Priority="63" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 1 Accent 6"/><w:LsdException Locked="false" Priority="64" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 2 Accent 6"/><w:LsdException Locked="false" Priority="65" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 1 Accent 6"/><w:LsdException Locked="false" Priority="66" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 2 Accent 6"/><w:LsdException Locked="false" Priority="67" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 1 Accent 6"/><w:LsdException Locked="false" Priority="68" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 2 Accent 6"/><w:LsdException Locked="false" Priority="69" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 3 Accent 6"/><w:LsdException Locked="false" Priority="70" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Dark List Accent 6"/><w:LsdException Locked="false" Priority="71" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Shading Accent 6"/><w:LsdException Locked="false" Priority="72" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful List Accent 6"/><w:LsdException Locked="false" Priority="73" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Grid Accent 6"/><w:LsdException Locked="false" Priority="19" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Subtle Emphasis"/><w:LsdException Locked="false" Priority="21" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Intense Emphasis"/><w:LsdException Locked="false" Priority="31" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Subtle Reference"/><w:LsdException Locked="false" Priority="32" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Intense Reference"/><w:LsdException Locked="false" Priority="33" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Book Title"/><w:LsdException Locked="false" Priority="37" Name="Bibliography"/><w:LsdException Locked="false" Priority="39" QFormat="true" Name="TOC Heading"/></w:LatentStyles></xml><![endif]--><!--[if gte mso 10]><style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-theme-font:minor-fareast; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;} </style><![endif]--><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Khi thấy hiện tượng xuất huyết âm đạo dù có đau bụng hay không, các thai phụ thường hoảng sợ. Nguyên nhân vì đâu? Xuất huyết trong thai kỳ là một trong các dấu hiệu cảnh báo nguy cơ sảy thai.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Nếu thấy tình trạng này, thai phụ nên dùng băng vệ sinh thấm để biết lượng huyết nhiều hay ít, màu sẫm hay đỏ tươi và báo cho bác sĩ. Qua đó, họ sẽ biết thai đang trong tình trạng nào.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size: 14pt;">Tuyệt đối không dùng tampon hoặc bất kỳ vật gì khác đặt vào vùng kín. <br></span></p><p style="text-align: center;" class="MsoNormal"><span style="font-size: 14pt;"><div><img style="margin: 5px;" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Xuat-huyet-khi-mang-thai.jpg" width="400"></div></span><span style="font-size: 10pt; font-style: italic;">Thai phụ cần phải vận động nhẹ nhàng tránh tai biến xuất huyết</span></p><p style="font-weight: bold;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Xuất huyết vào những tháng đầu thai kỳ</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Khoảng 20 - 30% số bà bầu thường bị xuất huyết trong thời gian đầu mang thai, rơi vào các trường hợp:</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><span style="font-style: italic;">Dọa sảy thai:</span> một số thai phụ thấy ra máu khi tuổi thai khoảng 4 - 8 – 12 tuần. Đó là do phôi thai chưa bám chắc vào thành tử cung. Ra máu thường kèm các triệu chứng đau lưng, nặng ở bụng dưới...</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Khi mang thai, cơ thể người mẹ tiết ra nội tiết tố giúp thai phát triển. Tuy nhiên, đôi khi lượng nội tiết tố không đủ, dẫn đến xuất huyết như có kinh nguyệt. Hiện tượng này sẽ hết sau ba tháng đầu.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><span style="font-style: italic;">Thai lưu:</span> trường hợp thai phát triển không bình thường sẽ gây tình trạng thai lưu. 1/3 các trường hợp là do thai nhi bị rối loạn nhiễm sắc thể.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Các nguyên nhân khác gây thai lưu là chấn động cơ học, nhiễm trùng... Cơ thể thai phụ sẽ đào thải bào thai bắt đầu với dấu hiệu xuất huyết âm đạo.</span></p><div style="display: inline-block;width: 100%;overflow: hidden;float: left;"><ul style="display: flex;"><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Xuat-huyet-khi-mang-thai-1.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Xuat-huyet-khi-mang-thai-2.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li></ul></div><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><span style="font-style: italic;">Thai lạc chỗ:</span> đây là tình trạng phôi thai nằm ngoài tử cung. Các dấu hiệu thai lạc chỗ gồm chảy máu âm đạo, đau nhói vùng bụng dưới. Nếu thai ngoài tử cung bị vỡ, không xử lý kịp thời, có thể nguy hiểm đến tình trạng người mẹ. Người có tiền sử phá thai, bị viêm nhiễm vùng sinh dục, từng bị thai lạc chỗ dễ gặp tình trạng này.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><span style="font-style: italic;">Thai trứng:</span> trứng sau khi thụ tinh sẽ hình thành phôi và các phần phụ như túi ối, nhau, gai nhau... Sự phát triển của phôi và các thành phần phụ phải tương ứng nhau. Nhưng có trường hợp, thành phần phụ phát triển quá nhanh, không tương ứng với phôi thai.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Điều này khiến gai nhau nhanh chóng bị thoái hóa, tạo thành các túi chứa dịch dính vào nhau như chùm nho. Các tổn thương này làm trứng hỏng nhưng gai nhau vẫn được nuôi dưỡng nhờ máu của mẹ nên tiếp tục hoạt động. Hiện tượng này gọi là thai trứng. Dấu hiệu của thai trứng gồm xuất huyết âm đạo, có màu nâu đen hoặc đỏ, chảy máu dai dẳng hoặc ồ ạt. Xét nghiệm máu có hàm lượng hCG cao. Tim thai không thấy đập.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Các trường hợp khác: viêm nhiễm đường sinh dục, bướu ở cổ tử cung... hoặc sau khi gần chồng cũng gây ra xuất huyết.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Tình trạng xuất huyết từ tuần 20 của thai kỳ</span></p><p style="font-weight: bold;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Xuất huyết âm đạo trong nửa giai đoạn sau của thai kỳ thường do các nguyên nhân:</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><span style="font-style: italic;">Nhau bong non:</span> tình trạng nhau thai tách khỏi vị trí thành tử cung khi bé chưa chào đời. Triệu chứng thường là đau bụng, xuất huyết âm đạo. Khi xác định nhau bong non, cần theo dõi sát sao tình trạng thai nhi, mẹ và sự co bóp của tử cung. Việc xử trí tùy mức độ của nhau bong và tuổi thai. Nếu thai trưởng thành, bác sĩ sẽ theo dõi và cho kích thích chuyển dạ.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><span style="font-style: italic;">Nhau tiền đạo: </span>bình thường, bánh nhau bám vào mặt trước, sau và đáy tử cung. Nếu vì lý do nào đó như: tử cung có sẹo mổ cũ, bị dị dạng, có tiền sử điều hòa kinh nguyệt... bánh nhau sẽ bám thấp xuống vòng eo tử cung, che một phần hay toàn bộ lỗ trong tử cung, gây cản trở đường đi của thai nhi khi chuyển dạ. Đặc biệt là gây chảy máu khi có sự bong tách giữa bánh nhau và tử cung.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><span style="font-weight: bold; font-style: italic;">Lưu ý: </span>thai phụ bị ra huyết không phải chuyện hiếm. Có nhiều trường hợp ra huyết do những nguyên nhân nhỏ, không cần điều trị. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp nguy hiểm. Vì vậy, bạn cần thông báo cho bác sĩ ngay để có hướng xử lý kịp thời. </span></p><p style="font-weight: bold; text-align: right;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">BS. THU PHƯƠNG</span></p><p class="MsoNormal"><br></p><div class="share_detail pkg"><div class="fl"><div class="share_list fl"><div class="fb-send" data-href="http://suckhoedoisong.vn/xuat-huyet-khi-mang-thai-n16703.html" data-width="52" data-height="20" data-colorscheme="light" style="margin-right:5px;"></div><div class="fb-like" data-href="http://suckhoedoisong.vn/xuat-huyet-khi-mang-thai-n16703.html" data-layout="button_count" data-action="like" data-show-faces="false" data-share="true"></div></div></div><div class="fr"><div class="g-plusone" data-size="medium"></div></div></div>pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-86666273672798740712000-12-31T21:30:00.001-08:002019-12-23T19:53:52.872-08:00Tư vấn trực tuyến về các phương pháp điều trị đau bụng kinh bởi chuyên
gia sản phụ khoa<p class="Normal">Vào lúc </p><p class="Normal">14h30 ngày </p><p class="Normal">31</p><p class="Normal">/</p><p class="Normal">0</p><p class="Normal">1/201</p><p class="Normal">3</p><p class="Normal">, trên </p><p class="Normal">website</p><p class="Normal">www.tuvansuckhoe24h.com.vn sẽ diễn ra buổi tư vấn trực tuyến chủ đề</p><p class="Normal">:“</p><p class="Normal">C</p><p class="Normal">ập nhật phương pháp điều trị đau bụng kinh bằng thảo dược” với sự tham gia của</p><p class="Normal"> PGS.TS Lê Thị Hiền – Phó Trưởng khoa Phụ</p><p class="Normal"> Sản</p><p class="Normal">, bệnh viện Y học cổ truyền Trung ươn</p><p class="Normal">g. </p><p class="Normal">Quý vị quan tâm có thể theo dõi trực tuyến và tham gia giao lưu bằng cách đặt câu hỏi ngay từ bây giờ</p><p class="Normal">TẠI Đ Y.</p><p class="Normal"><table cellpadding="0" cellspacing="5" align="center"><tbody><tr><td align="center"><img title="Tư vấn trực tuyến về các phương pháp điều trị đau bụng kinh bởi chuyên gia sản phụ khoa 1" alt="Tư vấn trực tuyến về các phương pháp điều trị đau bụng kinh bởi chuyên gia sản phụ khoa 1" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tu-van-truc-tuyen-ve-cac-phuong-phap-dieu-tri-dau-bung-kinh-boi-chuyen-gia-san-phu-khoa.jpg" width="400"> <i>PGS.TS Lê Thị Hiền - Chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực sản phụ khoa.</i><i></i></td></tr></tbody></table></p><p class="Normal">Tình trạng đau bụng kinh vào “ngày đèn đỏ” đã trở thành nỗi ám ảnh của nhiều chị em. Tuy nhiên, hầu hết phụ nữ đều cố gắng chịu đựng hoặc tự ý uống thuốc giảm đau mà không ý thức được đau bụng kinh có thể là dấu hiệu báo trước của một số căn bệnh nguy hiểm.</p><p class="Normal">Đau bụng kinh (hay còn gọi là thống kinh) là hiện tượng đau bụng dưới lúc sắp thấy kinh, trong khi hành kinh. Cơn đau có thể lan lên xương ức hoặc xuống đùi, có khi đau khắp bụng, kèm theo các triệu chứng như: đau đầu, căng vú, buồn nôn,... Với đa số phụ nữ, cảm giác đau bụng kinh thường gây mệt mỏi. Đặc biệt, có một số người, cơn đau ở mức không thể chịu nổi, khiến họ cảm thấy khốn khổ và kiệt sức, làm ảnh hưởng rất lớn tới sinh hoạt hàng ngày cũng như công việc và học tập. </p><p class="Normal">Trường hợp chị Phan Thị Kim T. (ở Điện Biên) do bị lạc nội mạc tử cung nên chị thường bị rối loạn kinh nguyệt, lượng kinh rất ít, máu thâm đen. Đặc biệt trong lúc có kinh, chị bị đau bụng dưới dữ dội mà theo chị thì “đau như co dạ con sau đẻ, không thể diễn tả được”. Chị uống thuốc điều hòa kinh nguyệt, thuốc giảm đau nhưng chỉ đỡ chứ không khỏi, mặt khác còn bị tác dụng phụ của thuốc. Mỗi kỳ kinh trở thành nỗi khiếp sợ của chị, chị thường xuyên phải dùng túi nước nóng chườm lên bụng cho đỡ đau.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tu-van-truc-tuyen-ve-cac-phuong-phap-dieu-tri-dau-bung-kinh-boi-chuyen-gia-san-phu-khoa-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tu-van-truc-tuyen-ve-cac-phuong-phap-dieu-tri-dau-bung-kinh-boi-chuyen-gia-san-phu-khoa-2.jpg"></p><p class="Normal">Đau bụng kinh được chia làm 2 loại là sinh lý và bệnh lý. Đau bụng kinh sinh lý xảy ra sau tuổi dậy thì, hay nói đúng hơn là ngay vòng kinh đầu tiên có phóng noãn (rụng trứng). Đau bụng kinh bệnh lý xảy ra sau nhiều năm hành kinh không đau, nay mới đau. Đau bụng kinh bệnh lý có thể là triệu chứng của một số căn bệnh phụ khoa như: u xơ tử cung, viêm dính tử cung và đặc biệt, lạc nội mạc tử cung là nguyên nhân thực thể rõ nét nhất gây đau bụng kinh. Thực tế, để phân biệt rõ ràng giữa hai loại đau bụng kinh trên là rất khó. Do vậy, khi thấy đau bụng kinh kéo dài, chị em nên đi khám bác sĩ sản phụ khoa để xác định rõ nguyên nhân và biện pháp điều trị kịp thời, tránh những biến chứng ảnh hưởng đến chức năng sinh sản của người phụ nữ. </p><p class="Normal">Hiện nay, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về các phương pháp điều trị đau bụng kinh cả đông y và tây y nhưng hiệu quả vẫn còn nhiều hạn chế. </p><p class="Normal">Để được tìm hiểu rõ hơn về các phương pháp điều trị đau bụng kinh một cách hiệu quả, an toàn, đồng thời được chuyên gia đầu ngành tư vấn, giải đáp những thắc mắc liên quan đến chứng bệnh này, quý vị có thể tham gia chương trình giao lưu trực tuyến với chủ đề: “Cập nhật phương pháp điều trị đau bụng kinh bằng thảo dược” hoặc đặt câu hỏi ngay từ bây giờ TẠI Đ Y.</p><p class="Normal"><strong><i>Phụ Lạc Cao hân hạnh tài trợ chương trình này!</i></strong></p><p class="Normal"><b>Thanh Hòa</b></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-35548842986640503592000-12-31T21:30:00.000-08:002019-12-23T19:53:52.573-08:00Mổ lấy thai<!--[if gte mso 9]><xml><w:WordDocument><w:View>Normal</w:View><w:Zoom>0</w:Zoom><w:PunctuationKerning/><w:ValidateAgainstSchemas/><w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid><w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent><w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText><w:Compatibility><w:BreakWrappedTables/><w:SnapToGridInCell/><w:WrapTextWithPunct/><w:UseAsianBreakRules/><w:DontGrowAutofit/></w:Compatibility><w:BrowserLevel>MicrosoftInternetExplorer4</w:BrowserLevel></w:WordDocument></xml><![endif]--><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Mổ lấy thai (MLT) là phẫu thuật lấy thai nhi, nhau và màng ối qua một vết mổ ở thành bụng vào tử cung đang nguyên vẹn. So với sinh ngả âm đạo, MLT được áp dụng trong những trường hợp cấp bách, cần thiết phải lấy thai ra nhằm làm giảm những nguy hiểm cho thai nhi và người mẹ. </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Trong ngành phẫu thuật việc MLT có 2 dạng: chủ động và cấp cứu. </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size: 14pt; font-weight: bold;">Áp dụng trong các trường hợp nào?</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Áp dụng trong các trường hợp mà cuộc sinh ngả âm đạo tỏ ra không an toàn cho mẹ và thai. Các chỉ định thông thường nhất: bất xứng đầu chậu do khung chậu hẹp hay khung chậu bình thường mà thai to trên 3.500g, do quá trình chuyển dạ mà đầu thai nhi không tiến triển tốt có nguy cơ dọa vỡ tử cung. Rối loạn cơn co tử cung mà dùng thuốc điều chỉnh cơn co không kết quả. Vào giai đoạn chuyển dạ thật sự mà cổ tử cung không mở thêm.</span></p><p class="MsoNormal" align="center"><span style="font-size:14.0pt"><div><img style="margin: 5px;" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mo-lay-thai.jpg" width="400"></div><span style="font-style: italic;">Ảnh minh họa</span><br></span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Các bệnh lý của đường sinh dục như: ung thư cổ tử cung, bệnh mào gà, Herpes sinh dục. Nhau tiền đạo, nhau bong non, sa dây rốn. Các ngôi bất thường như: ngôi mặt, ngôi trán, ngôi ngang, ngôi mông con so, ngôi mông con rạ có kèm những yếu tố bất lợi. Thai suy trong chuyển dạ, thai kém phát triển trong tử cung, mạng sống bào thai đang bị đe dọa. Thiểu ối nặng, vô ối. Thai có vết mổ đẻ cũ kèm các yếu tố không thuận lợi. Cần chấm dứt thai kỳ mẹ có bệnh lý nội khoa nặng đe dọa tính mạng người mẹ như tiền sản giật nặng hay sản giật, suy tim nặng đe dọa phù phổi. Con so lớn tuổi trên 34 tuổi mang thai lần đầu, con quý thai thụ tinh nhân tạo mà tiên lượng sinh ngả âm đạo không thuận lợi.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size: 14pt; font-weight: bold;">Không áp dụng trong các trường hợp nào?</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Hầu hết các trường hợp mang thai đều có thể MLT được nhằm mục đích tránh tai biến cho mẹ và thai nhi. Một số các trường hợp cần thiết phải hồi sức cho mẹ và cho thai nhi trước rồi mới tiến hành phẫu thuật. Các trường hợp có thể trì hoãn như trong tiền sản giật nặng, cần điều trị tiền sản giật sau thời gian tùy thuộc vào mức độ bệnh lý và tiên lượng mà ta có chỉ định mổ, cần sửa soạn cho thai nhi có khả năng sống khi ra ngoài bằng dùng corticoid giúp trưởng thành phổi. Trường hợp mẹ kèm bệnh lý nặng khác cần điều trị tạm ổn định như đái tháo đường, bệnh lý về máu hay thiếu máu nặng cần truyền máu bằng hồng cầu lắng hay các thành phần nào trong máu thiếu ta cần truyền bồi phụ lại. Các trường hợp tiền căn dị ứng mạnh ngay cả thuốc mê hay thuốc tê cũng dị ứng nhất thiết phải chuẩn bị trước các thuốc cắt cơn dị ứng rồi mới tiến hành phẫu thuật.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size: 14pt; font-weight: bold;">Thực hiện như thế nào?</span></p><div style="display: inline-block;width: 100%;overflow: hidden;float: left;"><ul style="display: flex;"><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mo-lay-thai-1.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mo-lay-thai-2.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li></ul></div><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><span style="mso-spacerun:yes"> </span>Cần tư vấn cho sản phụ và người nhà sản phụ về việc chỉ định mổ lấy thai. Ký cam kết mổ. Chuẩn bị sản phụ, vệ sinh vùng mổ, tốt nhất có thể tắm trước mổ, thụt tháo nếu có điều kiện. Hoàn tất hồ sơ, trong đó ghi biên bản hội chẩn kíp mổ. Báo phòng mổ và bác sĩ gây mê về tình trạng sản phụ, những vấn đề cần lưu ý như bệnh lý mẹ, tình trạng thai nhi. Báo bác sĩ nhi khoa thông báo cuộc mổ và tình trạng thai nhi.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Sản phụ được vô cảm bằng tê tủy sống hay mê nội khí quản, tùy thuộc vào tình trạng bệnh, mức độ cấp cứu khẩn cấp hay mổ thông thường. Trên thực tế đa số áp dụng phương pháp vô cảm bằng tê tủy sống, nhằm tránh ảnh hưởng tác động không tốt của thuốc tê hay thuốc mê lên thai nhi.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Với đường rạch da ngang trên xương vệ, vết mổ này giúp khả năng thẩm mỹ cao. Đường mổ vào trong ổ bụng, rạch ngang đoạn dưới tử cung để lấy thai nhi ra trao cho bác sĩ nhi và nữ hộ sinh em bé được hút sạch đàm nhớt ở họng mũi giúp cho bé khóc to. Sau đó lấy nhau, màng nhau, lau sạch buồng tử cung, kiểm tra độ mở cổ tử cung giúp cho sự thoát sản dịch được tốt. Khâu lại vết mổ bằng chỉ viryl số 1, giúp khả năng cầm máu tốt, may lại phúc mạc tạo cho tử cung trở lại nguyên vẹn. Lau sạch ổ bụng và đóng bụng bằng chỉ vicryl và safil quick 3.0. Lấy sạch máu cục âm đạo. Sản phụ được chuyển sang phòng hồi sức được sử dụng thở oxy ẩm, dịch truyền có pha thuốc co hồi tử cung, thuốc kháng sinh và giảm đau.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size: 14pt; font-weight: bold;">Một số biến cố có thể xảy ra</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Đối với mẹ: biến cố do phẫu thuật như chạm phải các cơ quan lân cận (bàng quang, ruột), khâu phải niệu quản, rò bàng quang - tử cung, rò bàng quang - âm đạo. Chảy máu do chạm phải động mạch tử cung, đờ tử cung tăng nhiều hơn khi gây tê, mê để mổ, chảy máu do rách thêm đoạn dưới. Nhiễm trùng: có thể bị nhiễm trùng vết mổ, tiết niệu, phổi. Thường gặp là nhiễm trùng vết mổ, nhiễm trùng ối gây viêm phúc mạc có thể dẫn đến cắt tử cung trong thời gian hậu phẫu. Dính ruột, tắc ruột. Tắc ống dẫn trứng gây vô sinh thứ phát. lạc nội mạc tử cung. Sẹo trên thân tử cung có thể bị nứt trong những lần có thai sau (nứt khi chưa vào chuyển dạ hoặc khi đã vào chuyển dạ). Ngoài ra, trong những lần có thai sau, khả năng sẽ phải mổ lại tăng và nếu sinh ngả âm đạo phải giúp sinh bằng giác hút hoặc forceps để giảm nguy cơ nứt vỡ tử cung.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Đối với bé: thai nhi có thể bị ảnh hưởng bởi thuốc mê. Bị chạm thương trong khi phẫu thuật. Hít phải nước ối. Trẻ sơ sinh do sinh mổ có nguy cơ suy hô hấp nặng và đe dọa tính mạng do sự can thiệp khi mẹ chưa chuyển dạ, nhất là trẻ được can thiệp sinh mổ ở thời kỳ thai gần đủ tháng (khoảng 37 tuần). Nguyên nhân chủ yếu là do: bệnh màng trong thường gặp ở trẻ sinh non, với tỉ lệ 3/1.000 trẻ sinh mổ ở tuổi thai 37 tuần, gấp 13 lần so với trẻ ở tuổi thai 38 tuần và gấp 30 lần so với trẻ 39 tuần. Tình trạng ứ đọng dịch phế nang và thể tích khí trong lồng ngực của trẻ giảm gần 50% so với trẻ sơ sinh bình thường. </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Để tránh tất cả các biến cố trên, việc chỉ định MLT cần có quy trình chặt chẽ, hội chẩn đúng chỉ định, những trường hợp mổ cấp cứu khẩn cấp, cần trang bị phương tiện hỗ trợ và ê kíp mổ bao gồm bác sĩ gây mê, bác sĩ phẫu thuật và bác sĩ nhi khoa. Tay nghề các bác sĩ chuyên khoa cao và thành thạo trong kỹ thuật mổ. </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size: 14pt; font-weight: bold;">Một số lưu ý cho các bà mẹ</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Quá trình sinh ngả âm đạo là hiện tượng sinh lý tự nhiên của phụ nữ mang thai khi đến ngày thai nhi đủ tháng chuyển dạ, vì vậy không có lý do gì mà chúng ta không theo hiện tượng sinh lý. MLT là một phẫu thuật ngoại khoa được chỉ định một khi quá trình chuyển dạ sinh không thể sinh được đường ngả âm đạo hoặc có vấn đề đe dọa tính mạng mẹ và thai nhi mà phải chấm dứt thai kỳ sớm. Do đó MLT không có và không nên yêu cầu mổ hoặc chọn ngày tốt để mổ một khi không có một bất kỳ lý do nào làm ảnh hưởng đến chuyển dạ sinh thường của người mẹ. </span></p><p class="MsoNormal" align="right"><span style="font-size: 14pt; font-weight: bold;">BS.CKII. NGUYỄN HỮU THUẬN</span></p><!--[if gte mso 9]><xml><w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="156"></w:LatentStyles></xml><![endif]--><!--[if !mso]><object classid="clsid:38481807-CA0E-42D2-BF39-B33AF135CC4D" id=ieooui></object><style> st1\:*{behavior:url(#ieooui) } </style><![endif]--><!--[if gte mso 10]><style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} </style><![endif]--><div class="share_detail pkg"><div class="fl"><div class="share_list fl"><div class="fb-send" data-href="http://suckhoedoisong.vn/mo-lay-thai-n5039.html" data-width="52" data-height="20" data-colorscheme="light" style="margin-right:5px;"></div><div class="fb-like" data-href="http://suckhoedoisong.vn/mo-lay-thai-n5039.html" data-layout="button_count" data-action="like" data-show-faces="false" data-share="true"></div></div></div><div class="fr"><div class="g-plusone" data-size="medium"></div></div></div>pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-16825348724230982962000-12-31T21:00:00.002-08:002019-12-23T19:53:52.828-08:00Vô sinh do di truyền<p class="Normal">(suckhoedoisong.vn) - Di truyền đóng vai trò quan trọng trong chức năng sinh sản ở nam và nữ. Các yếu tố di truyền tác động lên tất cả các giai đoạn của hệ thống sinh sản bao gồm: hình thành giới tính, quá trình sinh giao tử (trứng và tinh trùng), cũng như những giai đoạn đầu phát triển của phôi. </p><p class="Normal">Các bất thường di truyền có thể chia thành 3 nhóm chính: bất thường nhiễm sắc thể về số lượng và cấu trúc, đột biến các gen liên quan đến chức năng sinh sản (như các gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X/Y, hoặc các gen nằm trên nhiễm sắc thể thường), và bất thường đơn gen (như gen ty thể, gen điều hòa tính thấm qua màng xơ nang,…)</p><p class="Normal">Tác động di truyền gây vô sinh ở nữ</p><p class="Normal">Các nguyên nhân di truyền thường gặp nhất trong những trường hợp vô sinh ở nữ là bất thường về số lượng và cấu trúc nhiễm sắc thể và hội chứng đứt gãy nhiểm sắc thể X. Tuy nhiên tình trạng vô sinh ở nữ do nguyên nhân di truyền thường chiếm tỷ lệ thấp hơn so với nam. </p><p class="Normal">Ở những gia đình có tiền sử sản khoa phức tạp (như sẩy thai liên tiếp, đặc biệt ở giai đoạn sớm hay những tháng đầu của thai kỳ, chết ngay sau sinh, trẻ sinh ra với nhiều dị tật bẩm sinh) thì nguyên nhân do bất thường nhiễm sắc thể gây ra chiếm tỷ lệ từ 5 - 15%. </p><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Vo-sinh-do-di-truyen.jpg" width="400"> Cặp nhiễm sắc thể XY.Ảnh: TL</td></tr></tbody></table><p class="Normal">Có đến 5% trường hợp nữ bị mãn kinh sớm do mang nhiễm sắc thể X bị đứt gẫy. Hội chứng này là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra những tổn hại bẩm sinh cho sự phát triển tâm thần và đây là hội chứng điển hình ở các bé nam (từ mẹ truyền sang cho con trai). Với những bệnh nhân có triệu chứng mãn kinh sớm hoặc vô kinh nguyên phát có thể cho chỉ định làm các xét nghiệm di truyền phân tử phát hiện hội chứng đứt gẩy nhiễm sắc thể.</p><p class="Normal">Tác động di truyền gây vô sinh ở nam</p><p class="Normal">Các trường hợp vô sinh nam do nguyên nhân di truyền chiếm tỷ lệ 10 - 15% bao gồm rối loạn nhiễm sắc thể, đột biến DNA ty thể, rối loạn di truyền đơn gen, rối loạn di truyền đa yếu tố và bất thường di truyền dẫn đến rối loạn nội tiết. Sự bất thường di truyền được phát hiện ở những bệnh nhân nam bị thiểu tinh và vô tinh thường là những bất thường về số lượng và cấu trúc nhiễm sắc thể.</p><p class="Normal">Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, trong các nguyên nhân di truyền gây vô sinh ở nam thì bất thường nhiễm sắc thể chiếm khoảng 5 % (4% bất thường nhiễm sắc thể giới tính và 1% bất thường nhiễm sắc thể thường). Các trường hợp do chuyển đoạn nhiễm sắc thể bao gồm chuyển đoạn 13/14 và các chuyển đoạn trên các nhiễm sắc thể 1, 3, 5, 6 hay 10. Các bất thường nhiễm sắc thể này có thể gây cản trở quá trình giảm phân, làm giảm khả năng tạo tinh trùng và có thể dẫn đến vô sinh. </p><p class="Normal">Những bất thường di truyền ảnh hưởng đến khả năng tạo các kích tố sinh dục làm tăng khả năng vô sinh ở nam được chia làm 3 nhóm chính: Những rối loạn liến quan đến sự chế tiết và điều hòa của GnRH từ vùng dưới đồi do đột biến các gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X; Những rối loạn nguyên phát của sự chế tiết và điều hòa của hai hormon sinh dục LH và FSH từ tuyến yên; Các rối loạn trong sự phát triển của tuyến yên. </p><p class="Normal">Bệnh vô sinh ở nam còn chịu tác động của các rối loạn di truyền đơn gen. Có trên 50 loại di truyền đơn gen liên quan đến vô sinh nam, và một số trong đó đã được biết rõ. </p><p class="Normal">Có hai gen quan trọng liên quan đến quá trình sinh tinh là gen thụ thể androgen nằm trên nhiễm sắc thể X và gen điều hòa tính thấm qua màng xơ nang nằm trên cánh dài của nhiễm sắc thể số 7. Nếu một trong hai gen này bị đột biến điểm sẽ dẫn đến quá trình sinh tinh bị thất bại. Khi gen androgen bị đột biến, thì người nam có bộ nhiễm sắc thể là 46,XY sẽ có kiểu hình bên ngoài của một người nữ (do estrogen từ tuyến thượng thận) và bên trong bất thụ (do chịu ảnh hưởng của AMDF, không có cơ quan sinh dục nữ ). Khi gen điều hòa tính thấm qua màng xơ nang bị đột biến sẽ dẫn đến bất sản bẩm sinh ống dẫn tinh hai bên chiếm tỷ lệ 2 - 6%.</p><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Vo-sinh-do-di-truyen-1.jpg" width="400"> Tư vấn điều trị cho trường hợp hiếm muộn - vô sinh tại BV Phụ Nữ Đà Nẵng.Ảnh: Hải Hà</td></tr></tbody></table><p class="Normal">Một trong các tổn thương di truyền liên quan đến bệnh lý ở những bệnh nhân vô sinh nam là mất đoạn nhỏ trên cánh dài của nhiễm sắc thể Y. Ở những trường hợp tổn thương này 13% vô tinh, 1% - 7% thiểu tinh, 5 % tổn thương tinh hoàn nguyên phát với mật độ tinh trùng ít hơn 5 triệu/ml. Sự mất đoạn De novo trên nhiễm sắc thể Y là một trong những bất thường phổ biến nhất, góp phần làm tăng sự tái tổ hợp giữa các trình tự lặp lại trong quá trình giảm phân hoặc trong những giai đoạn phát triển sớm của quá trình tiền cấy phôi. </p><p class="Normal">Ngoài những bất thường trong bộ gen, ở những bệnh nhân vô sinh nam còn gặp những bất thường ở DNA ti thể gây ảnh hưởng đến khả năng di chuyển của tinh trùng. Sự rối loạn di truyền đơn gen cũng có thể kích thích di truyền đa gen cùng với điều kiện môi trường bất lợi cũng là một trong những nguyên nhân di truyền gây vô sinh ở nam. </p><p class="Normal">Tuy nhiên, trong tất cả các nguyên nhân di truyền thì nguyên nhân rối loạn di truyền do mất đoạn trên nhiễm sắc thể Y là nguyên nhân đặc biệt quan trọng vì nó có thể chuyển những bất thường di truyền cho thế hệ con cháu.</p><p class="Normal">Việt An (Theo tài liệu của Bệnh viện Từ Dũ) </p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-2406029946440175672000-12-31T21:00:00.001-08:002019-12-23T19:53:52.733-08:00Vệ sinh răng miệng khi mang thai<!--[if gte mso 9]><xml><w:WordDocument><w:View>Normal</w:View><w:Zoom>0</w:Zoom><w:PunctuationKerning/><w:ValidateAgainstSchemas/><w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid><w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent><w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText><w:Compatibility><w:BreakWrappedTables/><w:SnapToGridInCell/><w:WrapTextWithPunct/><w:UseAsianBreakRules/><w:DontGrowAutofit/></w:Compatibility><w:BrowserLevel>MicrosoftInternetExplorer4</w:BrowserLevel></w:WordDocument></xml><![endif]--><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Trong quá trình mang thai do thay đổi về hooc môn, chế độ dinh dưỡng,… nên nhiều thai phụ thường gặp phải những vấn đề về răng miệng như: viêm lợi, sâu răng, mòn răng,… gây phiền toái khó chịu. Vậy, vệ sinh và chăm sóc như thế nào để bảo về răng ở phụ nữ mang thai là một việc làm hết sức cần thiết: </span></p><p class="MsoNormal"><strong><span style="font-size:14.0pt">Nguyên nhân gây bệnh răng miệng</span></strong></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Do thời kỳ đầu của thai kỳ (tuần thứ 4 - 12 của thai kỳ) hầu hết thai phụ đều có cảm giác nghén có thể nôn và buồn nôn nên hay ăn vặt ngậm kẹo để giảm cảm giác nôn nao khó chịu, thậm chí có thai phụ ít đánh răng vì cứ đưa bàn chải vào miệng là nôn. Ngoài ra, các thay đổi sinh lý bao gồm cả sự thay đổi chế độ ăn như thèm ăn một số loại thức ăn đặc biệt như: bánh, kẹo, mía,… và thường xuyên ăn bữa phụ giữa các bữa ăn chính, điều này ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng dễ gây sâu răng. <br></span></p><p class="MsoNormal" align="center"><span style="font-size:14.0pt"></span></p><div><img title="Vệ sinh răng miệng khi mang thai 1" alt="Vệ sinh răng miệng khi mang thai 1" style="margin: 5px;" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Ve-sinh-rang-mieng-khi-mang-thai.jpg" width="360"></div><span style="font-size: 12pt;"><em>Ảnh minh họa</em></span><br><p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Đến các giai đoạn tiếp theo của thai kỳ, thai phụ cần một lượng canxi lớn hơn bình thường để cung cấp cho thai nhi nên lượng canxi trong cơ thể của người mẹ luôn bị thiếu hụt. Đây là một trong số các nguyên nhân khiến phụ nữ mang thai là những người có nguy cơ cao mắc nhiều bệnh về răng miệng. Do đó, nếu người mẹ không đủ canxi và không bổ sung được canxi qua ăn, uống thì khả năng thiếu hụt canxi sẽ nghiêm trọng, và bệnh đầu tiên gặp phải là các bệnh răng miệng. </span></p><div style="display: inline-block;width: 100%;overflow: hidden;float: left;"><ul style="display: flex;"><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Ve-sinh-rang-mieng-khi-mang-thai-1.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Ve-sinh-rang-mieng-khi-mang-thai-2.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li></ul></div><p class="MsoNormal"><b><span style="font-size:14.0pt">Cần làm gì? </span></b></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Để tránh cảm giác nôn khi chải răng thai phụ có thể sử dụng chỉ tơ nha khoa thường xuyên sau đó dùng nước muối pha loãng để xúc miệng. Thay đổi kem đánh răng các mùi vị khác nhau và bàn chải mềm hơn cũng là một biện pháp tốt. </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Do thai phụ ăn nhiều bữa nên sau mỗi lần ăn cần súc miệng kỹ, có thể dùng nước muối ấm hay nước súc miệng dịu nhẹ để xúc miệng và chú ý là không được nuốt nước súc miệng.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Mặt khác cần thực hiện chế độ ăn đầy đủ và cân bằng chế độ dinh dưỡng giúp bảo vệ răng miệng như chế độ giàu vitamin C, A,... Đặc biệt là cung cấp đủ canxi cho cơ thể.</span></p><p class="MsoNormal"><b><span style="font-size:14.0pt"><span style="mso-spacerun:yes"> </span>Khi nào đến bác sĩ?</span></b></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt"><span style="mso-spacerun:yes"> </span>Trong quá trình thai kỳ, nếu sưng lợi, chảy máu và gây đau … thì cần đến cơ sở y tế có chuyên khoa răng hàm mặt để được khám và điều trị. Vì trong một số trường hợp, viêm nướu lợi thai kỳ có thể gây ra periodontitis, một bệnh về lợi không chỉ ảnh hưởng tới nướu, răng, lợi mà còn ảnh hưởng tới chân răng và xương hàm (có thể gây ra tình trạng sinh non) sẽ nguy hiểm cho thai nhi.</span></p><p class="MsoNormal" align="right"><b><span style="font-size:14.0pt">Bác sĩ Nguyễn Long Hà</span></b></p><p class="MsoNormal"><br></p><!--[if gte mso 9]><xml><w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="156"></w:LatentStyles></xml><![endif]--><!--[if gte mso 10]><style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} </style><![endif]--><div class="share_detail pkg"><div class="fl"><div class="share_list fl"><div class="fb-send" data-href="http://suckhoedoisong.vn/ve-sinh-rang-mieng-khi-mang-thai-n59056.html" data-width="52" data-height="20" data-colorscheme="light" style="margin-right:5px;"></div><div class="fb-like" data-href="http://suckhoedoisong.vn/ve-sinh-rang-mieng-khi-mang-thai-n59056.html" data-layout="button_count" data-action="like" data-show-faces="false" data-share="true"></div></div></div><div class="fr"><div class="g-plusone" data-size="medium"></div></div></div>pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-45727438471673068102000-12-31T21:00:00.000-08:002019-12-23T19:53:52.523-08:00Thực chất về thuốc “giảm đau” trong chuyển dạ<p class="Normal">(suckhoedoisong.vn) - Sử dụng Prostaglandin (thuốc thường dùng hiện nay là misoprostol) là một trong những phương pháp gây chuyển dạ để chấm dứt thai kỳ trong những trường hợp buộc phải đình chỉ thai non tháng (chết lưu, dị tật…). Tuy nhiên, thuốc cũng có thể gây nhiều tác dụng phụ nguy hiểm. Thực chất về tác dụng của thuốc “giảm đau” trong chuyển dạ là thế nào? Xin giới thiệu bài viết dưới đây để bạn đọc tham khảo.</p><p class="Normal">Dùng dự phòng loét dạ dày tá tràng</p><p class="Normal">Misoprostol là chất tổng hợp tương tự prostaglandin E1, có tác dụng ức chế tiết acid dạ dày và bảo vệ niêm mạc dạ dày. Vì vậy thuốc được chỉ định dùng để dự phòng loét dạ dày - tá tràng (do thuốc chống viêm không steroid, kể cả aspirin, ở những người bệnh có nguy cơ cao có biến chứng loét dạ dày như người cao tuổi, người có bệnh gây suy nhược, người có tiền sử loét dạ dày…). Cần phải dùng misoprostol trong suốt thời gian điều trị thuốc chống viêm không steroid. Do có tác dụng dự phòng nên misoprostol không có tác dụng đối với đau hoặc khó chịu dạ dày - ruột do sử dụng thuốc chống viêm không steroid. </p><p class="Normal">Khi dùng với liều ngăn chặn tiết acid dạ dày, misoprostol có tác dụng làm lành vết loét dạ dày có hiệu quả như những thuốc đối kháng H2. Tuy nhiên, tác dụng giảm đau do loét và lành loét tá tràng của misoprostol không được chắc chắn. Hiện nay thuốc này được dùng chủ yếu để dự phòng loét thường xảy ra trong khi điều trị dài hạn thuốc chống viêm không steroid. </p><p class="Normal"> </p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thuc-chat-ve-thuoc-“giam-dau”-trong-chuyen-da.jpg" width="400"> Cấu trúc hóa học của misoprostol.</td></tr></tbody></table>Thuốc chống viêm không steroid ức chế tổng hợp prostaglandin, và sự thiếu hụt prostaglandin trong niêm mạc dạ dày có thể dẫn đến giảm tiết bicarbonat và dịch nhầy, có thể góp phần vào thương tổn niêm mạc do những thuốc này gây nên. Misoprostol có thể làm tăng sản xuất bicarbonat và dịch nhầy, nhưng ở người dùng liều 200microgam và cao hơn, cũng có tác dụng chống tiết. Do đó không rõ khả năng dự phòng loét dạ dày của misoprostol là kết quả của tác dụng chống tiết hay tác dụng bảo vệ niêm mạc, hoặc của cả hai tác dụng này. </p><p class="Normal">Không được dùng misoprostol cho những người bệnh có tiền sử dị ứng với prostaglandin. Misoprostol có thể gây tiêu chảy tới 30% người bệnh ở liều điều trị uống. Ngoài ra, người bệnh khi dùng thuốc này có thể gây co cứng bụng, kích thích tử cung, chảy máu âm đạo… đây cũng là tác dụng phụ không mong muốn của thuốc và là nguyên nhân gây hạn chế sử dụng thuốc này. </p><p class="Normal">Ở phần lớn người bệnh, những tác dụng phụ này phát triển trong vài tuần đầu điều trị và ngừng sau khoảng một tuần. Có thể làm giảm khả năng tiêu chảy bằng cách uống misoprostol cùng với thức ăn, vào lúc đi ngủ và tránh dùng cùng một lúc với các thuốc chống acid chứa magnesi. Vì những tác dụng không mong muốn này thường từ nhẹ đến vừa và hết sau ít ngày, đa số người bệnh có thể tiếp tục dùng misoprostol. Trong trường hợp những tác dụng đó kéo dài (quá 8 ngày) hoặc tiêu chảy nặng, co cứng cơ và/hoặc buồn nôn, cần phải mời bác sĩ. </p><p class="Normal">Không dùng cho phụ nữ có thai</p><p class="Normal">Misoprostol chống chỉ định đối với người mang thai bởi trong thời kỳ mang thai, dùng misoprostol có thể gây nguy hiểm cho thai nghén (có thể gây sảy thai) và do đó gây tổn hại cho thai. Misoprostol có thể gây co bóp tử cung, chảy máu tử cung và sảy thai. Sảy thai do misoprostol gây nên có thể không hoàn toàn. Trong những nghiên cứu ở phụ nữ được gây sảy thai theo ý muốn trong 3 tháng đầu, misoprostol gây sảy thai một phần hoặc toàn bộ ở 11% đối tượng và làm tăng chảy máu tử cung ở 41% đối tượng. Những tư liệu hiện có cho thấy misoprostol có khả năng sinh quái thai (nếu không sảy thai), bằng cơ chế có thể có liên quan với sự phá vỡ hệ mạch ở thai. Nếu một người mang thai trong khi uống misoprostol, cần phải ngừng dùng thuốc này và báo cho người bệnh biết về mối nguy hiểm có thể có đối với thai. </p><p class="Normal">Ngoài ra, không được dùng đối với người có khả năng mang thai, trừ khi người bệnh cần phải được điều trị với thuốc chống viêm không steroid và có nguy cơ cao trong biến chứng loét dạ dày do sử dụng thuốc chống viêm không steroid, hoặc có nguy cơ cao phát triển loét dạ dày. Khi bắt đầu điều trị với misoprostol họ phải dùng một biện pháp tránh thụ thai hữu hiệu trong thời gian dùng misoprostol. Chưa xác định sự an toàn và hiệu lực của misoprostol ở trẻ em dưới 18 tuổi. </p><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thuc-chat-ve-thuoc-“giam-dau”-trong-chuyen-da-1.jpg" width="450"> Tư vấn sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên ở Trung tâm CSSKSS Hải Dương. Ảnh: H. Hoa</td></tr></tbody></table>Không sử dụng gây chuyển dạ cho thai phụ đủ tháng<p class="Normal">Sử dụng misoprostol là một trong những phương pháp gây chuyển dạ. Thuốc có tác dụng rất tốt trong việc làm mềm, mở cổ tử cung và gây chuyển dạ, ngoài ra còn có tác dụng kéo dài tới giai đoạn 3 của quá trình chuyển dạ, có ảnh hưởng trực tiếp tới sự cầm máu sau đẻ. Tuy nhiên, khi dùng thuốc này có thể thấy nhức đầu, đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, táo bón; buồn nôn, nôn; có nguy cơ gây vỡ tử cung và suy thai… </p><p class="Normal">Đối với thời kỳ cho con bú, misoprostol không chắc được bài tiết vào sữa mẹ vì thuốc này chuyển hóa nhanh trong cơ thể. Tuy nhiên, không biết chất chuyển hóa có hoạt tính (misoprostol acid) có vào sữa hay không. Do đó, không được dùng misoprostol cho người mẹ cho con bú vì misoprostol acid gây tiêu chảy ở trẻ nhỏ. </p><p class="Normal">Mới đây, Bộ Y tế đã có công văn số 5443/BYT - BMTE đề nghị Sở Y tế các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ sở sản khoa trên địa bàn không sử dụng misoprostol gây chuyển dạ trên thai phụ đủ tháng và thai sống vì nguy cơ vỡ tử cung và suy thai. Tuyệt đối không lạm dụng các thuốc tăng co tử cung để gây chuyển dạ. Đối với các trường hợp khác, ngoài việc tuân thủ các điều kiện, chỉ định, chống chỉ định, đánh giá trước khi gây chuyển dạ, cần phải theo dõi sát cơn co tử cung, tim thai, các tác dụng phụ, tiến triển của cuộc chuyển dạ để đánh giá, tiên lược và xử trí kịp thời… </p><p class="Normal"> Dược sĩ Hoàng Thu Thủy</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-20255396673293418172000-12-31T20:30:00.002-08:002019-12-23T19:53:52.783-08:00Sinh giúp<!--[if gte mso 9]><xml><w:WordDocument><w:View>Normal</w:View><w:Zoom>0</w:Zoom><w:PunctuationKerning/><w:ValidateAgainstSchemas/><w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid><w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent><w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText><w:Compatibility><w:BreakWrappedTables/><w:SnapToGridInCell/><w:WrapTextWithPunct/><w:UseAsianBreakRules/><w:DontGrowAutofit/></w:Compatibility><w:BrowserLevel>MicrosoftInternetExplorer4</w:BrowserLevel></w:WordDocument></xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml><w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="156"></w:LatentStyles></xml><![endif]--><!--[if gte mso 10]><style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} </style><![endif]--><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Sinh giúp là sự hỗ trợ giúp sức cho sản phụ sinh trong giai đoạn sổ thai, bởi nhiều nguyên nhân mà trong giai đoạn này sản phụ rặn sinh không chuyển hoặc vì sức khỏe của người mẹ có bệnh lý đi kèm. </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Đây là một thủ thuật nhằm hỗ trợ trong lúc sinh ngả âm đạo. Sinh giúp gồm có hai phương pháp đó là sinh giác hút và sinh forceps.</span></p><p style="font-weight: bold;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Tại sao phải sinh giúp?</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size: 14pt;">Bình thường sản phụ bắt đầu bước vào giai đoạn chuyển dạ sinh thật sự, bác sĩ sản khoa sẽ tiên lượng khả năng của sản phụ có thể sinh ngả âm đạo. Quá trình chuyển dạ sẽ được theo dõi chu đáo bằng cơn gò tử cung, nhịp tim thai, sự xóa mở cổ tử cung và sự tiến triển của ngôi thai. Việc hoàn tất một cuộc chuyển dạ sinh gồm 3 giai đoạn. Ở giai đoạn hai là giai đoạn sổ thai, đây là giai đoạn quan trọng nhất, trọng đại nhất của người sản phụ sự cố gắng vượt bậc của người mẹ bằng các cơn rặn sinh kết hợp với cơn co của tử cung để tống xuất thai ra. Thời gian cho phép ở giai đoạn này chỉ kéo dài trong vòng 30 phút mà thôi, nếu thời gian mà kéo dài hơn nữa sẽ làm bất lợi cho thai nhi, trẻ sinh ra sẽ bị ngạt, điều này rất nguy hiểm hoặc trong những trường hợp bệnh lý, mẹ bệnh suy tim, bệnh hen suyễn, mẹ có vết mổ cũ nếu cứ để cho mẹ gắng sức rặn sinh, nguy cơ biến chứng bệnh lý mẹ sẽ nặng nề hơn nữa. Điều này cần phải đòi hỏi có sự giúp sức của thầy thuốc bằng cách giúp sinh nhằm tránh khỏi những bất lợi đến với mẹ và bé.</span></p><p style="text-align: center;" class="MsoNormal"><span style="font-size: 14pt;"><div><img style="margin: 5px;" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Sinh-giup.jpg" width="400"></div></span><span style="font-size: 12pt; font-style: italic;">Sinh giúp là sự hỗ trợ giúp sức cho sản phụ sinh trong giai đoạn sổ thai</span></p><p style="font-weight: bold;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Sinh giúp được thực hiện như thế nào?</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Hai phương pháp sinh giúp hiện nay được áp dụng cho hầu hết các cơ sở y tế có khoa sản và có bác sĩ chuyên khoa sản.</span></p><div style="display: inline-block;width: 100%;overflow: hidden;float: left;"><ul style="display: flex;"><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Sinh-giup-1.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Sinh-giup-2.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li></ul></div><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Phương pháp sinh giác hút: hay còn gọi là sinh vacuum bằng cách đặt một lực kéo lên đầu thai nhi qua trung gian một cái chén kim loại hay chén bằng silastic bám chặt lên đầu thai nhi dưới áp lực chân không. Dùng áp lực chân không bằng máy hút hay máy bơm bằng tay. Bác sĩ sản khoa sẽ dùng tay kéo nhẹ nhàng theo cơn gò tử cung kết hợp với sức rặn của người mẹ để kéo bé ra. Trong điều kiện đầu thai nhi đã lọt thấp, khi xác định đầu lọt +2 đến +3, khi mà ta nhìn mắt thường thấy tóc em bé lúc ta đưa tay vào khám âm đạo. Thời điểm kéo thai nhi khi đầu đã sổ ra hoàn toàn ta khóa máy hút lại, nắp đặt lên đầu thai nhi tự động bong ra và lúc đó tiếp tục cuộc đỡ sinh vai, sinh thân và chi dưới ra một cách dễ dàng.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Phương pháp sinh forceps: dùng dụng cụ kéo thai qua ngả âm đạo, bằng cách đặt một lực lên đầu thai nhi mà không gây sang chấn cho cả thai nhi và người mẹ. Bác sĩ sử dụng dụng cụ gọi là forceps, dụng cụ này gồm có 2 cành tách biệt nhau giống như thìa rỗng, khi đặt lên đầu thai nhi hai cành này sẽ khớp với nhau bởi một cái khóa. Khi đã khớp với nhau, bác sĩ dùng tay để kẹp, xoay và kéo em bé ra ngoài với điều kiện đầu thai nhi lọt thấp, cổ tử cung của người mẹ mở trọn mẹ rặn sinh kém. Bác sĩ thực hiện các động tác đặt cành forceps, kiểm tra hai cành đã khớp với nhau dùng tay kéo nhẹ nhàng theo cơ chế sinh của ngôi thai. Khi đầu thai nhi ra ngoài âm hộ thì ta sẽ tháo cành forceps và tiếp tục các thì đỡ sinh tiếp đó là sinh vai, sinh thân, hai chi dưới thai nhi sổ ra dễ dàng.</span></p><p style="font-weight: bold;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Những lưu ý khi sinh giúp </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Đây là thủ thuật giúp sức cho bà mẹ trong quá trình sinh, do đó các nguyên tắc thực hiện thủ thuật phải đúng chỉ định, đủ điều kiện mới thực hiện làm thủ thuật nhằm tránh những tai biến do thủ thuật gây ra cho mẹ và thai nhi. Một khi không đúng chỉ định và không hội đủ điều kiện cho phép. Ta nên chấm dứt thủ thuật giúp sinh mà chỉ định mổ lấy thai là an toàn cho mẹ và thai nhi. </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Các chỉ định sinh giúp: mẹ rặn sinh không chuyển, mẹ mắc các bệnh lý nội khoa, gồm bệnh lý về hô hấp (hen phế quản, lao, tâm phế mạn), bệnh lý tim mạch (tăng huyết áp, suy tim, các bệnh lý van tim) vết mổ sinh cũ.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Các chống chỉ định sinh giúp: ngôi thai bất thường, suy thai, thai chậm tăng trưởng trong tử cung, thai quá non tháng, mẹ có bệnh lý nặng không chịu đựng cuộc sinh, vết mổ cũ đau hoặc có tồn tại bệnh lý đi kèm như khung chậu hẹp...</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Các điều kiện để sinh giúp: ngôi thai là ngôi chỏm, ngôi đã lọt thật sự ở mức +2 đến +3, cổ tử cung mở trọn hoàn toàn, ối đã vỡ, ước lượng cân thai dưới 3,5kg, nhịp tim thai ổn định dao động 120 - 160 lần/phút, sức khỏe mẹ ổn định không trong tình trạng cấp tính của bệnh lý đi kèm.</span></p><p style="font-weight: bold; text-align: right;" class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">BS.CKII. NGUYỄN HỮU THUẬN</span></p><div class="share_detail pkg"><div class="fl"><div class="share_list fl"><div class="fb-send" data-href="http://suckhoedoisong.vn/sinh-giup-n52948.html" data-width="52" data-height="20" data-colorscheme="light" style="margin-right:5px;"></div><div class="fb-like" data-href="http://suckhoedoisong.vn/sinh-giup-n52948.html" data-layout="button_count" data-action="like" data-show-faces="false" data-share="true"></div></div></div><div class="fr"><div class="g-plusone" data-size="medium"></div></div></div>pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-13440743142528001312000-12-31T20:30:00.001-08:002019-12-23T19:53:52.653-08:00Chăm sóc sức khỏe sau sinh<!--[if gte mso 9]><xml><w:WordDocument><w:View>Normal</w:View><w:Zoom>0</w:Zoom><w:PunctuationKerning/><w:ValidateAgainstSchemas/><w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid><w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent><w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText><w:Compatibility><w:BreakWrappedTables/><w:SnapToGridInCell/><w:WrapTextWithPunct/><w:UseAsianBreakRules/><w:DontGrowAutofit/></w:Compatibility><w:BrowserLevel>MicrosoftInternetExplorer4</w:BrowserLevel></w:WordDocument></xml><![endif]--><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Sinh xong phải kiêng khem gì, ăn uống, luyện tập thế nào để nhanh hồi phục vóc dáng và khi nào cần áp dụng các biện pháp tránh thai... là băn khoăn của không ít các bà mẹ trẻ sau sinh nở. </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Sau khi sinh xong, chị em có thể sờ thấy khối cứng ở dưới rốn, đó chính là dạ con chưa thể co hồi lại như thời kỳ trước khi mang thai. Thường sau khoảng 3 - 4 tuần dạ con sẽ co lại gần như bình thường (trừ trường hợp mổ). Nếu dạ con không đàn hồi, co chặt lại có thể gây băng huyết, rong huyết. Để tránh điều này, nên đi lại nhẹ nhàng và cho con bú nhiều hơn. Sau sinh sẽ có rất nhiều sản dịch. Đây chính là máu ra sau sổ rau. Trong giờ đầu sau đẻ, lượng máu ra có thể lên tới 100ml nên cần phải đóng bỉm to, những ngày sau đó dùng băng vệ sinh bình thường và thường xuyên thay, rửa. Nếu thấy lượng máu ra quá nhiều, quá nhanh (như đái dầm), cần báo ngay cho bác sĩ bởi có thể bị băng huyết. Còn trường hợp ít hoặc không có sản dịch cũng cần lưu ý bởi không thoát được dịch, tử cung khó co lại dễ gây nhiễm trùng hậu sản, có người còn nhiễm trùng huyết, phải mổ thắt dạ con. <br></span></p><p class="MsoNormal" align="center"><span style="font-size:14.0pt"></span></p><div><img title="Chăm sóc sức khỏe sau sinh 1" alt="Chăm sóc sức khỏe sau sinh 1" style="margin: 5px;" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cham-soc-suc-khoe-sau-sinh.jpg" width="450"></div><br><p><div style="display: inline-block;width: 100%;overflow: hidden;float: left;"><ul style="display: flex;"><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cham-soc-suc-khoe-sau-sinh-1.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cham-soc-suc-khoe-sau-sinh-2.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li></ul></div><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Để tránh điều này, khi sinh xong chỉ nằm bất động trên giường 8-10 giờ (24 giờ với người sinh mổ), sau đó nên đi lại nhẹ nhàng. Tuy nhiên, ban đầu, cần ngồi dậy từ từ, hít thở sâu, nhắm mắt rồi chậm rãi đưa chân xuống đất trước khi đứng thẳng dậy. Nếu thấy chóng mặt, cần nằm xuống để máu lưu thông lên não, tránh hiện tượng choáng ngất, bị ngã. Đặc biệt, tránh để bị táo bón bằng cách ăn nhiều rau, trái cây, uống nước. Trong trường hợp bị trĩ, sản phụ có thể dùng thuốc bôi để đỡ đau.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Ngoài ra, phụ nữ ngay khi sinh xong có thể tập khít cơ niệu đạo, cơ âm đạo, tránh bị són tiểu sau này bằng cách: Khi hít vào thì co khít cơ âm đạo, từ từ thở ra đồng thời giãn cơ hoặc tập khi đang đi tiểu bằng cách nhịn lại 1-2 giây rồi thả ra, lặp lại vài lần. Trong trường hợp bị bí tiểu, sản phụ có thể chườm nóng, tắm nước nóng, day ở vùng xương mu, xoa nắn bụng... </span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Khoảng 3 - 4 tuần hết sản dịch, có người đã có máu trở lại (gọi là kinh non) và cần sử dụng các biện pháp tránh thai ngay. Việc có thai lại sớm rất nguy hiểm nhất là người mổ đẻ có thể gây nứt sẹo mổ, vỡ dạ con… Các bà mẹ sinh thường nếu phải rạch tầng sinh môn cũng cần chú ý đến vết khâu tầng sinh môn bằng cách rửa sạch, giữ khô, nếu dùng dung dịch vệ sinh nên dùng loại có bọt, có thể dùng máy sấy làm khô. Trường hợp sau 4 ngày bạn không thấy giảm đau, nhức nhối có thể bạn bị dị ứng chỉ khâu, nên đến bác sĩ để được cắt chỉ sớm hoặc xử lý nếu bị nhiễm trùng. Thường sau một tuần, vết khâu tầng sinh môn sẽ liền hẳn. Tùy cơ thể từng người, chị em có thể tắm gội sau vài ngày sinh nhưng không nên tắm bồn. Nếu mệt, bạn không nên tắm gội cùng một lúc và không đứng cúi lom khom sẽ dễ gây chóng mặt, ngã quỵ.</span></p><p class="MsoNormal"><span style="font-size:14.0pt">Sau sinh, đại đa số các bà mẹ bị mất máu nhiều, vì vậy cần được bồi dưỡng, ăn những thực phẩm giàu dinh dưỡng. Không cần phải kiêng khem quá nhưng nên ăn những thức ăn dễ tiêu hóa, tránh các gia vị ảnh hưởng đến sữa, hạn chế đồ lạnh, hải sản lạnh trong 6 - 8 tuần đầu sau sinh. Để có đủ sữa, ngoài việc tích cực cho con bú, các bà mẹ nên uống đủ 3 lít nước mỗi ngày (bên cạnh nước lọc có thể uống nước nhân trần, sữa đậu nành, nước quả, sữa tươi...).</span></p><p class="MsoNormal" align="right"><strong><span style="font-size:14.0pt">Bác sĩ Bùi Phương</span></strong></p><p class="MsoNormal"><br></p><!--[if gte mso 9]><xml><w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="156"></w:LatentStyles></xml><![endif]--><!--[if gte mso 10]><style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} </style><![endif]--><div class="share_detail pkg"><div class="fl"><div class="share_list fl"><div class="fb-send" data-href="http://suckhoedoisong.vn/cham-soc-suc-khoe-sau-sinh-n59079.html" data-width="52" data-height="20" data-colorscheme="light" style="margin-right:5px;"></div><div class="fb-like" data-href="http://suckhoedoisong.vn/cham-soc-suc-khoe-sau-sinh-n59079.html" data-layout="button_count" data-action="like" data-show-faces="false" data-share="true"></div></div></div><div class="fr"><div class="g-plusone" data-size="medium"></div></div></div>pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-46272315213018206762000-12-31T20:30:00.000-08:002019-12-23T19:53:52.492-08:00Chứng đau tức ngực khi mang thai<p class="Normal">(suckhoedoisong.vn) - Nhiều phụ nữ gặp phải tình trạng bị đau ngực khi mang thai, hầu hết nguyên nhân đau tức ngực khi mang thai có liên quan đến những thay đổi bình thường của cơ thể và không nguy hiểm.</p><p class="Normal">Nguyên nhân </p><p class="Normal">Đau ngực khi mang thai thường là do thay đổi về thể chất của mẹ thích ứng với thai nhi phát triển. Các hormon thay đổi trong thai kỳ sẽ làm tăng lưu lượng máu và những thay đổi các mô ngực, điều này có thể khiến ngực bạn trông to ra, đau cứng và rất nhạy cảm khi chạm phải. Cảm giác đau tức ngực giống như bị đau ngực trước kỳ kinh nguyệt nhưng có xu hướng nặng hơn.</p><p class="Normal">Từ tuần thứ 8 trở đi, ngực thai phụ bắt đầu to hơn và sẽ tiếp tục phát triển trong suốt thai kỳ. Với những người mang thai lần đầu, ngực sẽ to hơn rất nhiều. Nhiều trường hợp có cảm giác hơi ngứa như bị rạn da và thậm chí ngực cũng bắt đầu xuất hiện những vết rạn. Các mạch máu hiện lên trên ngực có thể nhìn thấy rõ ràng và lúc này bạn nên mặc áo ngực cỡ lớn để có cảm giác thoải mái. </p><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Chung-dau-tuc-nguc-khi-mang-thai.jpg" width="400"> Khám thai, hỗ trợ sinh sản tại Bệnh viện đa khoa Hoằng Hoá (Thanh Hóa). Ảnh: Duy Tuấn</td></tr></tbody></table><p class="Normal">Ngoài ra, có thể do trong thời gian mang thai người mẹ bị tức ngực và ợ nóng. Do hormon gia tăng trong thời kỳ mang thai nhằm duy trì niêm mạc tử cung, đồng thời làm mềm các dây chằng khiến thực quản co hẹp lại. Khi đó, axit dạ dày có thể trào ngược trở lại vào cổ họng và thực quản, gây mùi chua đặc trưng. Ngoài ra, thai nhi đang lớn ép cơ hoành và dạ dày cũng là nguyên nhân gây đau ngực có liên quan đến ợ nóng khi mang thai. Để giảm sự khó chịu trên, thai phụ cần ăn bữa nhỏ, tránh các loại thực phẩm nhiều gia vị. Tránh thức ăn có dầu mỡ. Uống nhiều nước. Chọn áo ngực phù hợp có thể làm giảm cơn đau. </p><p class="Normal">Khi nào cần khám bác sĩ?</p><p class="Normal">Nếu đau vú nặng, đau một bên vú, có kèm sốt thì nên đi khám ngay. Ngoài ra, khi có những dấu hiệu như: Đau ngực đột ngột, kèm ho hoặc khó thở; Cơn đau từ ngực lan xuống hai cánh tay; Đau ngực kèm sốt; Đau ngực kèm chóng mặt, khó thở, đổ mồ hôi bất thường… Những cơn đau như thế có thể cảnh báo bệnh ở tim, phổi, bắt buộc bạn phải đến cơ sở y tế để được thăm khám. </p><p class="Normal"> Bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5154093394561734952.post-46567011314931695612000-12-31T20:00:00.002-08:002019-12-23T19:53:52.677-08:00Món ăn tốt cho chị em bị nghén nặng<p class="Normal">(suckhoedoisong.vn) - Nghén là triệu chứng hầu hết chị em gặp phải khi mang thai. Chị em thấy đau đầu chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn và nôn, có người nôn quá nặng đến mức không dám ăn uống gì, thường xảy ra vào buổi sáng sau khi thức dậy và sau mỗi bữa ăn. Nguyên nhân có thể do hormon từ nhau thai tiết ra khiến nội tiết của mẹ thay đổi và do ăn uống không hợp khẩu vị. Đa số thai phụ chỉ bị nghén trong ba tháng đầu, nhưng có người có thể kéo dài hơn. Xin giới thiệu một số món ăn - nước uống giúp giảm bớt sự khó chịu này cho chị em.</p><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang.jpg" width="350"></td></tr></tbody></table>Nước mía: <p class="Normal">Mía tím 300g, gừng tươi 5g. Mía tím nướng cho nóng, bỏ vỏ ép lấy nước. Gừng giã nhỏ cho vào nước mía quấy đều, chắt lấy nước bỏ bã chia 3 lần uống trong ngày, trước khi ăn 30 phút. Cần uống liền 3 - 5 ngày.</p><p class="Normal">Nước ô mai: Ô mai 20 quả, gừng tươi 5g, đường đỏ 30g. Cho tất cả vào nồi, thêm 400ml nước đun sôi kỹ chắt lấy nước thuốc đặc, chia 3 lần uống trong ngày trước khi ăn 20 phút. Cần uống liền 3 - 5 ngày.</p><p class="Normal">Me, sấu ngâm gừng: </p><p class="Normal">Quả me 200g, quả sấu 200g, gừng 10g, đường trắng 30g. Quả me, quả sấu cạo bỏ vỏ ngoài đem đồ chín, quả me bóc bỏ vỏ cứng. Gừng giã nhỏ trộn với đường, cho vào cùng quả me, sấu trộn đều, đường tan hết là được. </p><p class="Normal">Cháo ý dĩ: Ý dĩ 15g, gạo 100g, gừng 100g, đường đỏ 20g. Ý dĩ, gạo xay thành bột, gừng giã nhỏ cho vào nồi thêm nước đun trên lửa nhỏ cho sôi kỹ đến khi cháo chín nhừ cho đường đỏ vào quấy đều, cháo sôi lại là được. Ăn ngày 2 lần lúc đói, ăn nóng. Cần ăn liền 3 ngày.</p><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-1.jpg" width="400">Ảnh minh họa (nguồn Internet) </td></tr></tbody></table>Canh sấu: <p class="Normal">Sấu 5 quả (50g), sườn lợn 200g, bí xanh 100g, bột gia vị vừa đủ. Sấu cạo vỏ rửa sạch, sườn lợn rửa sạch chặt miếng ướp gia vị xào chín, cùng cho vào nồi thêm nước vừa đủ đun sôi kỹ. Bí xanh bỏ vỏ rửa sạch, thái miếng. Khi sườn đã nhừ cho bí xanh vào đun sôi lại là được. Trước khi ăn dầm nát sấu, ăn ngày hai lần lúc đói hoặc ăn với cơm. Cần ăn liền 3 ngày.</p><p class="Normal">Canh me: Cá trắm cỏ 1 khúc khoảng 300g, me, cà chua, rau cải trắng 100g, dầu ăn, bột ngọt, gia vị vừa đủ. Cá rửa sạch, bổ đôi ướp bột gia vị trong 20 phút. Quả me cạo vỏ ngoài, cà chua rửa sạch thái miếng, rau cải trắng rửa sạch thái nhỏ. Cho cá, cà chua, dầu ăn vào nồi xào, cho cà chua vào xào tiếp, dầm nát cà chua, đổ nước vừa đủ đun sôi thả quả me vào, đun tiếp khi quả me chín thì cho rau cải trắng vào đảo đều, canh sôi lại cho bột ngọt là được. Ăn ngày 1 lần lúc đói, cần ăn liền 3 - 5 ngày.</p><p class="Normal">Lưu ý: </p><p class="Normal">Khi mang thai, chị em cần ăn đủ chất dinh dưỡng, ăn các món dễ tiêu, chia thành nhiều bữa nhỏ, tăng cường rau xanh, quả chín, các loại đậu, sữa; kiêng các chất cay, nóng, rượu, cà phê, mỡ động vật, các món quay rán, thức ăn có nhiều gia vị dễ gây nôn, nghỉ ngơi hợp lý, thoải mái về tinh thần, tránh lo sợ, buồn bực. Nếu bị nôn quá nhiều khiến cơ thể gầy sút, mất nước và rối loạn điện giải… cần phải đến bệnh viện để được điều trị. </p><p class="Normal">Lương y Đình Thuấn </p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Bạn quan tâm</p></p></p><p class="Normal">Có thể bạn quan tâm</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-2.jpg">TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO nặng do cao huyết áp, anh Sơn đã lấy lại sức khỏe nhờ cách không thể đơn giản hơn!<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-3.jpg">Nhờ biết cách này tôi đã hết SỎI MẬT mà không cần vào viện lần nữa<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-4.jpg">TÓC BẠC 10 năm trở thành tóc đen, giải quyết vấn đề tận gốc<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-5.jpg">40 tuổi bị THẬN HƯ khuyên người trẻ ít làm điều này tránh hối hận khi về già<p class="Normal"> Loading... </p><p class="Normal">Bình luận</p><p class="Normal">Bình luận của bạn về bài viết Món ăn tốt cho chị em bị nghén nặng</p><p class="Normal"><table width="100%"><tbody><tr><td align="left"><input type="text" name="name" class="txt_bmi" placeholder="Họ và tên"></td><td align="right"><input type="text" name="email" class="txt_bmi" placeholder="E-mail"></td></tr></tbody></table><p class="Normal"><p class="Normal">tin khác</p><p class="Normal"><img title="Một số bài thuốc trị lao xương khớp" alt="" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-6.jpg"><p class="Normal">Một số bài thuốc trị lao xương khớp</p><img title="Ăn cho dáng đẹp" alt="" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-7.jpg"><p class="Normal">Ăn cho dáng đẹp</p><img title="Hi hữu 4 chiếc răng sứ `chui` vào phế quản cụ ông 90 tuổi khi đang lắp răng" alt="nội soi,răng sứ,răng giả" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-8.jpg"><p class="Normal">Hi hữu 4 chiếc răng sứ "chui" vào phế quản cụ ông 90 tuổi khi đang lắp răng</p><img title="Mách bạn 7 tuyệt chiêu ngừa tiêu chảy do dị ứng sữa" alt="dị ứng sữa,tuyệt chiêu,uống sữa,tiêu chảy do sữa" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-9.jpg"><p class="Normal">Mách bạn 7 tuyệt chiêu ngừa tiêu chảy do dị ứng sữa</p><p class="Normal">Ăn trứng vào buổi sáng tốt cho sức khỏe toàn diệnTrung Thu: thời tiết thuận lợi cho việc ngắm TrăngChăm sóc cơ thể lúc mới dậy thì6 bài rượu xoa bóp chữa đau mỏi gân xươngNhững lưu ý khi bổ sung vitamin</p><p class="Normal">Nộm bưởi cho ngày bớt hanh haoBí quyết giúp gia tăng hương vị tình yêu“Tinh binh” có tốt như chị em đồn đoán?Thoát khỏi nỗi lo chi phí khi sinh con"Chúng tôi sẽ cung cấp cho Việt Nam và các quốc gia khác trong khu vực nhiều thuốc điều trị bệnh với giá hợp lý"</p></p><p class="Normal">Gửi bài viết cho tòa soạn qua email: <strong>bandientuskds@gmail.com</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-10.jpg"></p></p><p class="Normal"><p class="Normal"> .head_tanga{color:#fff;padding:0} .head_tanga a{color:#fff;font-family:`robotoB`;font-size:13px} .border_tanga{border:none} .border_tanga .list_news_300 li{padding:3px 0} .border_tanga .list_news_300 li.first{padding-bottom:5px;margin-bottom:5px;font-size:12px;} .border_tanga .list_news_300 li.first .thumb120x90{float: left; width: 100px; height: 60px; margin-right: 10px;} .border_tanga .list_news_300 li.first .thumb120x90 img{object-fit:cover;height:100%;width:100%} .border_tanga .list_news_300 li.first .title_list_news_300{margin-bottom:5px;display:block;margin-top:0;color:#6db2dd;font-family:`roboto`} .border_tanga .list_news_300 li.first:after{display:table;clear:both;content:``} .border_tanga .list_news_300 li:last-child{margin-bottom:0;padding-bottom:0;} .bottom_partner{display:flex;align-items:center;justify-content:flex-end;padding:0;color:#999;font-style:italic;border-top:1px solid #ccc;background:#f2f2f2} .bottom_partner img{margin-left:7px} <p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-11.jpg"></p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-12.jpg">7 cách thoát khỏi chóng mặt nhờ giảm stress<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-13.jpg">Chữa chóng mặt nhờ phương pháp massage kiểu Ấn<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-14.jpg">Đừng chủ quan với cơn chóng mặt<p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-15.jpg"></p></p></p></p><p class="Normal">Sản phụ khoa</p><p class="Normal">Sinh giúp</p><p class="Normal">Vô sinh do di truyền</p><p class="Normal">Xuất huyết khi mang thai</p><p class="Normal">Ung thư cổ tử cung</p><p class="Normal">Ung thư âm hộ</p><p class="Normal"><p class="Normal">Tra cứu sức khỏe</p><p class="Normal"><p class="Normal">Sức khỏe người lớn</p><p class="Normal">Sức khỏe trẻ em</p><p class="Normal">Sơ cứu</p><p class="Normal">Sức khoẻ tâm thần</p><p class="Normal">Ẩm thực và dinh dưỡng</p><p class="Normal">Sức khỏe và môi trường</p><p class="Normal">Các biện pháp tránh thai</p><p class="Normal">Sức khoẻ sinh sản và tình dục</p><p class="Normal">Các thuật ngữ</p><p class="Normal">Tìm hiểu cơ thể người</p><p class="Normal">Dược</p><p class="Normal">Thẩm mỹ</p><p class="Normal">Trang phục</p><p class="Normal">Rèn luyện</p><p class="Normal">Ngôi nhà an toàn</p><p class="Normal">Giải thích các xét nghiệm</p><p class="Normal">Khám sức khỏe</p><p class="Normal">Dinh dưỡng phòng chống ung thư</p></p></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal"> .head_unang{background:#1a5493;color:#fff;} .head_unang a{color:#fff;font-family:`robotoB`;font-size:13px} .border_unang{border:1px solid #458a37} .border_unang .list_news_300 li{padding:3px 0} .border_unang .list_news_300 li.first{padding-bottom:5px;margin-bottom:5px;font-size:12px;} .border_unang .list_news_300 li.first .thumb120x90{float: left; width: 110px; height: 80px; margin-right: 10px;} .border_unang .list_news_300 li.first .thumb120x90 img{object-fit:cover;height:100%} .border_unang .list_news_300 li.first .title_list_news_300{margin-bottom:5px;display:block;margin-top:0} .border_unang .list_news_300 li.first:after{display:table;clear:both;content:``} .border_unang .list_news_300 li:last-child{margin-bottom:0;padding-bottom:0;} <p class="Normal">CẨM NANG BẢO VỆ SỨC KHỎE</p><p class="Normal">6 sai lầm thường gặp của mẹ Việt khi tắm cho trẻ sơ sinh<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-16.jpg"> Bất cứ một sơ sẩy nhỏ cũng có thể ảnh hưởng đến bé trong những ngày đầu đời. Thế nhưng có không ít mẹ Việt đang “hàng ngày” mắc phải những sai lầm thường gặp khi tắm cho con, gây nguy hại đến sức khỏe của trẻ... “Chặn đứng” bệnh tim mạch ngay từ bây giờ bằng các xét nghiệm cơ bản Mách mẹ 6 cách sinh thường không đau</p></p></p></p><p class="Normal"><p class="Normal">Đo chỉ số BMI</p><p class="Normal"><table width="100%"><tr><td align="left"><input type="text" class="txt_bmi" placeholder="chiều cao(cm)"></td><td align="right"><input type="text" class="txt_bmi" placeholder="cân nặng(kg)"></td></tr><tr><td align="left"><input type="submit" class="btn_result" value="Xem kết quả"></td><td></td></tr></table></p></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-17.jpg"></p></p><p class="Normal">Tin thể thaokết quả bóng đá</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal"> ĐỌC NHIỀU NHẤT </p><p class="Normal"><img title="Bộ Y tế bổ nhiệm PGS.TS Trần Danh Cường giữ chức Giám đốc Bệnh viện Phụ sản TW" alt="Trần Danh Cường,Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Trung ương,Bổ nhiệm PGS.TS Trần Danh Cường,Bộ Y tế,Bộ trưởng Bộ Y tế,Vũ Bá Quyết" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-18.jpg">Bộ Y tế bổ nhiệm PGS.TS Trần Danh Cường giữ chức Giám đốc Bệnh viện Phụ sản TWSKĐS - Theo quyết định của Bộ Y tế, PGS.TS Trần Danh Cường - Phó Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Trung ương sẽ giữ chức vụ Giám đốc Bệnh viện từ ngày 1/10/2018Phụ huynh bức xúc con tử vong, BV Chợ Rẫy khẳng định không điều trị saiChuyên gia bày cách hết ngứa ngáy do bệnh viêm da cơ địaNhững bộ lạc sở hữu khả năng kỳ lạ về sức khỏeNhững “tiết lộ” bất ngờ về tuyến tụy trong cơ thể con người</p></p></p><p class="Normal">TRANG CHỦTIN THEO NGÀYTIN 24H QUA<p class="Normal">Đặt SKĐS làm trang chủRSS</p></p><p class="Normal">Văn hóaVui cườiẢnh m nhạcĐiện ảnhMỹ thuậtSân khấuSự hy sinh thầm lặngThể thaoVăn họcVượt qua bệnh tậtY học 360Bác sĩ trả lờiBệnh chuyên khoaBệnh người cao tuổiBệnh thường gặpMở rộng tầm nhìnTin y dượcBệnh mạn tínhCa bệnh đặc biệtThời sựBạn đọcThời luận - Lai raiChính trịKinh tế - xã hộiPháp luậtPhóng sựVăn bản - chính sáchY tếCác mẹ cần biếtDạy trẻPhòng bệnhSản phụ khoaThầy thuốc tư vấnCảnh giác thuốcDùng thuốc nên biếtViên thuốc tự sựSức khỏe cho mọi ngườiY học cổ truyềnBài thuốc dân gianCây thuốc quanh taGiới tínhBệnh lây truyền Món ăn – Bài thuốcNam họcPhòng theTâm sựKhỏe đẹp ++Mỹ phẩmThẩm mỹThời trangQuốc tếẢnhBình luậnTin tứcThế giới đó đâyPhòng mạch OnlineNhịp cầu nhân áiDinh dưỡngGóc chuyên giaHiến - ghép tạngCamera bệnh việnVideoTin thể thaokết quả bóng đá</p><p class="Normal"><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-19.jpg"><p class="Normal"><p class="Normal"><strong>Tổng biên tập:</strong> TTND.BS.Trần Sĩ Tuấn</p><p class="Normal"><strong>Cơ quan chủ quản:</strong> Bộ Y tế</p><p class="Normal">Giấy phép của Bộ Thông Tin và Truyền Thông - số 90/GP-BTTTT ngày 23/02/2016</p><p class="Normal">Cấm sao chép dưới mọi hình thức nếu không có sự chấp thuận bằng văn bản</p></p></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal"><strong>Địa chỉ:</strong> 138A Giảng Võ - Hà Nội</p><p class="Normal"><strong>Điện thoại:</strong> (024) 3 846 1042 - <strong>Fax:</strong> (024) 3 844 3144</p><p class="Normal"><strong>Số tài khoản:</strong> 116000000 237; <strong>Tài khoản USD:</strong> 118000202194</p><p class="Normal">Ngân hàng TMCP Công Thương VN - Chi nhánh Ba Đình</p><p class="Normal"><strong>MST:</strong> 0100108631</p><p class="Normal"><strong>Cơ quan đại diện phía Nam:</strong> 213 Điện Biên Phủ, Q.3. TP.HCM – <strong>ĐT:</strong> (028) 3 822 9942</p><p class="Normal"><strong>Fax:</strong> (84.28) 3 823 7593 - <strong>Email:</strong>skds@saigonnet.vn</p><p class="Normal">Liên hệ nội dungbandientuskds@gmail.com</p><p class="Normal"><strong>Đường dây nóng</strong> tiếp nhận các thông tin <strong>tố cáo tiêu cực:</strong> 0901727659</p><p class="Normal">Gửi bài viết cho tòa soạn qua email: <strong class="clred">bandientuskds@gmail.com</strong></p></p><p class="Normal"><p class="Normal">Liên hệ Quảng Cáo báo điện tử<strong>IMPACT MEDIA</strong></p><p class="Normal"><strong>Hotline:</strong> 0933 133 163</p><p class="Normal"><strong>Skype:</strong>HongThuy.Tiffany - <strong>Email:</strong>QuangCao.SucKhoeDoiSong@gmail.com</p><p class="Normal"><strong>Địa chỉ:</strong> Phòng 2515, tầng 25, Tòa nhà Euro Window, 27 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội</p><p class="Normal">Liên hệ Quảng Cáo trên báo giấy <strong>111B Núi Trúc- Ba Đình- Hà Nội.</strong></p><p class="Normal"><strong>Fax:</strong> 024.37365634 - <strong>Hotline:</strong> 0913321467 - <strong>Email:</strong>quangcaosk@gmail.com</p><p class="Normal"><strong>Báo giá quảng cáo báo giấy:</strong>Click vào đây để download báo giá</p><p class="Normal">Liên hệ đặt báo giấy Sức khỏe & Đời sống <strong>090 4969511</strong></p></p></p></p><p class="Normal"> .stickyleft{width:120px; height:300px; position:fixed; top:5%;} </p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-20.jpg"></p><p class="Normal"> .stickyright{width:120px; height:300px; position:fixed; top:5%;} </p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-21.jpg"></p><img width="1" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mon-an-tot-cho-chi-em-bi-nghen-nang-22.jpg">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.com